Phó Hiệu trưởng 1
Kế hoạch năm 2017-2018
PHÒNG GD&ĐT PHÚ LỘC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH VINH HƯNG 1 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 04/KHCM-THVH1 Vinh Hưng, ngày 24 tháng 9 năm 2017
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2017 – 2018
Căn cứ công văn số 3868/GDĐT-GDTH ngày 22 tháng 8 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2017-2018;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-UBND ngày 17/7/2017 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018;
Căn cứ công văn số 2035/SGDĐT-GDTH ngày 23/8/2017 của Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Tiểu học năm học 2017-2018;
Căn cứ công văn số 470/PGDĐT ngày 21/8/2017 của Phòng GD về Báo cáo Tổng kết năm học 2016-2017 và Phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018;
Căn cứ công văn số 490/BC-PGDĐT-TH ngày 28/8/2017 của Phòng GD&ĐT về Báo cáo Tổng kết năm học 2016-2017 và Phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018 bậc Tiểu học;
Căn cứ số Kế hoạch số 55/KH-THVH1 ngày 06/9/2017 của trường Tiểu học Vinh Hưng 1 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018;
Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được trong năm học 2016 – 2017; bộ phận chuyên môn trường Tiểu học Vinh Hưng 1 xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác chuyên môn năm học 2017 - 2018 như sau:
II. Đặc điểm của nhà trường
1. Tình hình đầu năm
1.1. Đội ngũ:
Tổng số CCVC: 29 người/20 nữ
Trong đó: - CBQL: 02/0 nữ
- Giáo viên: 23/17 nữ (tính cả Tổng phụ trách Đội)
- Nhân viên: 04/03 nữ
1.2. Học sinh: Tổng số học sinh toàn trường: 399 em/184nữ/14 lớp.
Trong đó: - Khối 1: 86 em/35 nữ.
- Khối 2: 66 em/31 nữ.
- Khối 3: 67 em/35 nữ.
- Khối 4: 89 em/40 nữ.
- Khối 5: 91 em/43 nữ.
2. Thuận lợi và khó khăn
2.1. Thuận lợi:
- Có đầy đủ các văn bản chỉ đạo của ngành, của cấp trên, của Đảng ủy, Chính quyền địa phương và được quán triệt đến tất cả CBGV-NV.
- Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Phòng Giáo dục, Đảng ủy, Chính quyền địa phương, Chi bộ nhà trường và nhân dân đồng tình ủng hộ.
- Nhà trường bố trí dạy học tập trung tại cơ sở chính, cơ sở vật chất được trang bị khá đầy đủ, khang trang, an toàn và cơ bản có đủ cho việc dạy - học của thầy và trò.
- Đội ngũ nhà giáo đoàn kết, nhiệt tình; trình độ chuyên môn đều trên chuẩn.
- Công tác xã hội hóa ngày được phát triển, có sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của phụ huynh học sinh.
- Các chính sách hỗ trợ kịp thời của Nhà nước, sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội, các nhà hảo tâm đã tạo điều kiện cho các em đến trường có đủ sách vỡ, áo quần, đồ dùng học tập.
2.2. Khó khăn
- Địa bàn xã rộng, trãi dài gây khó khăn cho học sinh đến trường.
- Cơ sở vật chất còn thiếu, nhất là về máy vi tính, ti vi và trang thiết bị về ứng dụng công nghệ thông tin.
- Một số gia đình còn chủ quan, xem nhẹ, giao khoán cho nhà trường.
- Giáo viên Tiếng Anh còn thiếu.
III. Nội dung của kế hoạch
1. Mục tiêu chung
Phát huy những thành quả đã đạt được trong năm học 2016-2017, tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao học sinh mũi nhọn; chú trọng đổi mới quản lý và phương pháp dạy học; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin; thực hiện tốt các phong trào thi đua và các cuộc vận động; đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất và các trang thiết bị dạy học. Xây dựng trường lớp Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn – Thân thiện, tập thể nhà trường đoàn kết, thống nhất cao trong ý chí và hành động; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2017 – 2018.
2. Các chỉ tiêu phấn đấu
2.1. Về học sinh
- Huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp đạt 100%.
- Duy trì tốt số lượng; Không có học sinh bỏ học giữa chừng.
- Học 2 buổi/ ngày: Đạt tỷ lệ 100%
- Về năng lực: Đạt tỷ lệ 100% học sinh hoàn thành 03 năng lực.
- Về phẩm chất: Đạt tỷ lệ 100% học sinh hoàn thành 04 phẩm chất.
- Học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và rèn luyện. Đạt tỷ lệ: 40%.
- Học sinh Khối 5 hoàn thành bậc tiểu học: Đạt tỷ lệ100%.
- Có 07 học sinh đạt giải cấp huyện, tỉnh về các hội thi, sân chơi trí tuệ.
2.2. Về đội ngũ:
- Đạt giải các cấp: Cấp huyện 02 người; đạt cấp tỉnh 01 người.
- Giáo viên được đánh giá về bồi dưỡng thường xuyên: Giỏi 50%, khá 50%.
- Giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp: Xuất sắc 50%, khá 50%
- Xếp loại CCVC: + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 35%.
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 61%.
+ Hoàn thành nhiệm vụ: 4%
- Không có CBGV-NV vi phạm pháp luật, Quy chế chuyên môn và các nội quy, quy chế khác.
2.3. Công tác thư viện: Đạt Thư viện xuất sắc.
2.4. Kiểm định chất lượng: Đánh giá lại chu kỳ 2 (đạt cấp độ 3).
2.5. Công tác PCGD-XMC: Duy trì mức độ 3
2.6. Danh hiệu thi đua
* Tập thể:
- Nhà trường: Tập thể lao động tiên tiến
- Công đoàn: Vững mạnh cấp huyện.
- Chi đoàn: Vững mạnh cơ sở.
- Liên đội: Vững mạnh cấp huyện.
* Cá nhân:
+ Hoàn thành nhiệm vụ: 29/29 người, tỷ lệ 100%;
+ Lao động tiên tiến: 28/29 người, tỷ lệ 97%;
+ Chiến sĩ thi đua cơ sở: 15% của LĐTT (04 người).
3. Các nhiệm vụ trọng tâm
Tiếp tục tăng cường xây dựng nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong nhà trường; thực hiện thiết thực, hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương, đơn vị; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng cho học sinh.
Tích cực đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học, hình thức dạy học, kiểm tra đánh giá; thực hiện tốt quy chế dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên. Kiên quyết “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học.
Tiếp tục tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; tăng cường giáo dục kĩ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho các em; triển khai nhân rộng hiệu quả mô hình quản lý lớp học, sinh hoạt chuyên môn theo mô hình trường học mới (VNEN); tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ với số tiết tăng dần; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đạt chuẩn mức độ 3; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, thư viện xuất sắc và tổ chức dạy học 2 buổi/ngày cho tất cả các lớp.
4. Các nhiệm vụ cụ thể và giải pháp
4.1. Phát huy hiệu quả và tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tổ chức phong trào “Tự làm đồ dùng dạy học”.
- Tất cả CBGV-NV xây dựng kế hoạch “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và đăng ký bằng những việc làm cụ thể, hiệu quả.
- Thực hiện tốt những quy định đối với giáo viên và học sinh theo Điều lệ trường Tiểu học, theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Quy định đạo đức nhà giáo; coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp. Ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật, đạo đức nhà giáo và nghiêm cấm các hành vi bạo lực trong học đường.
- Tổ chức nhiều hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ở tất cả các lĩnh vực giáo dục. Thực hiện tốt công tác bàn giao chất lượng theo công văn số 1235/SGDĐT-GDTH ngày 17/7/2012 của Sở GD&ĐT, đảm bảo trách nhiệm của từng giáo viên khi bàn giao.
- Xây dựng kế hoạch theo dõi, tạo điều kiện học tập, phụ đạo những học sinh có năng lực học tập còn yếu, có nguy cơ bỏ học và có giải pháp tích cực để giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành, học sinh bỏ học; đánh giá đúng chất lượng giáo dục không chạy theo thành tích.
- Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học và đổi mới phương pháp dạy học.
b) Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Duy trì và nâng cao chất lượng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Đẩy mạnh việc xây dựng trường lớp Xanh - Sạch - Đẹp và An toàn, đảm bảo đủ nước sạch và nhà vệ sinh hợp vệ sinh; đảm bảo tuyệt đối an toàn cho học sinh khi các em ở trường.
- Giáo dục học sinh về đạo đức, kỹ năng sống, giá trị sống, kỹ năng tự bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực cho học sinh; biết giữ gìn vệ sinh trường, lớp, cá nhân, ứng xử có văn hoá trong giao tiếp; thành lập các Câu lạc bộ CLB Toán, CLB Tiếng Việt, CLB Tiếng Anh, CLB Tin học, CLB cờ vua, CLB Âm nhạc, CLB Vẽ tranh trên máy tính để rèn luyện, bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao một cách thường xuyên.
- Đổi mới quản lý lớp học bằng biện pháp giáo dục kỹ luật tích cực và tăng cường sự tham gia của trẻ.
- Tham gia nhận chăm sóc di tích văn hóa tại địa phương.
- Tổ chức “Tuần làm quen” đầu năm học mới đối với học sinh lớp 1 dưới nhiều hình thức phong phú nhằm tạo hứng thú cho học sinh và giúp các em cảm thấy vui thích khi được đến trường.
- Tổ chức Lễ khai giảng năm học mới gồm hai phần Lễ và Hội trang trọng, vui tươi cho học sinh, đặc biệt chú trọng việc đón học sinh vào lớp 1.
4.2. Thực hiện chương trình giáo dục
a) Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
- Tổ chức 100% lớp học 2 buổi/ngày.
- Tổ chức dạy học một cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học sinh với thời lượng 35 tiết/tuần.
- Thực hiện tốt công văn số 699/SGDĐT-GDTH ngày 10/4/2014 của Sở GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện quản lý tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; sử dụng quỹ thời gian của buổi học thứ hai hợp lý, hiệu quả. Đặc biệt tăng cường nội dung giáo dục kỹ năng sống, tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải nghiệm.
- Tăng cường thời lượng cho bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thông qua hoạt động các câu lạc bộ, ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Tổ chức cho học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp.
- Hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2 và áp dụng việc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 22.
- Động viên phụ huynh, cộng đồng đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong việc tổ chức học 2 buổi/ngày.
b) Tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) và theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"
- Tiếp tục nhân rộng một số thành tố tích cực của mô hình VNEN như trang trí hớp học, tổ chức dạy học ngồi theo nhóm cố định…theo hướng dẫn của Sở và Phòng GD&ĐT.
- Lựa chọn cách tổ chức lớp học và một số phương pháp tối ưu của mô hình VNEN để ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy trên lớp. 100% lớp thực hiện. Tổ chức thao giảng 02 chuyên đề về dạy học theo mô hình VNEN/01 học kì.
- Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại công văn số 2556/SGDĐT-GDTH ngày 26/10/2015; chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.
- Mỗi giáo viên tổ chức giảng dạy ít nhất 02 chuyên đề/01 học kì. Tổ chức thao giảng 02 chuyên đề “Bàn tay nặn bột”/01 học kì.
c) Tổ chức dạy học môn Mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giờ dạy Mỹ thuật theo tinh thần của công văn số 2245/SGDĐT-GDTH ngày 18/9/2015 và chỉ đạo của Phòng GD&ĐT tại buổi tập huấn ngày 18/8/2017.
Giáo viên Mỹ thuật thiết kế nội dung học tập bằng cách sắp xếp các bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện, liên kết giữa nội dung học tập với thực tế cuộc sống. Thông qua các chủ đề học tập, giáo viên vận dụng được phương pháp dạy học mới, khuyến khích học sinh chủ động tìm tòi, khám phá để tự hình thành kiến thức, kĩ năng.
Sản phẩm của học sinh có thể dùng vào việc trang trí lớp học, quà tặng nhân ngày sinh nhật cho các bạn…việc làm này rất có ý nghĩa khi tạo môi trường giáo dục thân thiện cho các em.
d) Tổ chức dạy học môn Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục
Sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng về việc tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1- CGD và hướng dẫn phụ huynh cần hỗ trợ học sinh vấn đề gì, nội dung gì trong quá trình giáo dục học sinh khi ở nhà.
Giáo viên cần phải nghiên cứu, chuẩn bị kĩ các bài học và qua các tiết dạy giúp học sinh nắm chắc kiến thức ngữ âm, luật chính tả, đọc thông, viết thạo, phát âm chuẩn; phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học; không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh.
Trong sinh hoạt chuyên môn cần tập trung vào nội dung, phương pháp và hiệu quả cũng như tháo gỡ những khó khăn khi dạy học Tiếng Việt lớp 1-CGD.
Cân đối thời gian để tổ chức cho học sinh được làm quen và tiếp cận tốt môn học Tiếng Việt lớp 1-CGD ngay từ đầu năm học.
- Bồi dưỡng về nội dung, phương pháp dạy học môn TV1-CGD cho những giáo viên lần đầu tiên dạy học theo chương trình này;
- Giáo viên dạy lớp 2 cần tham khảo nội dung, phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 1-CGD để ôn tập, phụ đạo cho những học sinh còn hạn chế về học tập môn Tiếng Việt ở lớp mình;
đ) Tổ chức dạy học môn ngoại ngữ
- Tổ chức dạy học ngoại ngữ từ lớp 3 đến lớp 5.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 1288/KH-SGDĐT ngày 25/5/2015 của Sở về việc Triển khai các nhiệm vụ của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020.
- Tiếp tục triển khai dạy học Tiếng Anh theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí điểm Tiếng Anh tiểu học và các văn bản hướng dẫn của Sở và Bộ.
- Kiểm tra đánh giá theo hướng đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng Nghe và Nói.
- Giáo trình giảng dạy:
+ Đối với lớp 1,2: Sử dụng sách i-Learn My Phonics Grade 1, 2.
+ Đối với lớp 3, 4, 5: Sử dụng sách i-Learn Smart Start Grade 3, 4 của nhà xuất bản Oxford, sách Tiếng Anh 5 của nhà xuất bản Giáo dục.
g) Tổ chức dạy học môn Tin học
- Tổ chức dạy học các lớp từ khối 3 đến khối 5.
- Tiếp tục tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006; tăng cường số lượng máy tính.
- Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học để học sinh có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế như tổ chức giao lưu học sinh có năng khiếu, vẽ tranh trên máy tính, đặc biệt hướng dẫn, tổ chức các trò chơi trên internet mang tính tư duy khoa học, logic nhằm hạn chế các trò chơi điện tử mang tính bạo lực hiện nay.
- Giáo trình giảng dạy: Cùng em học Tin học.
h) Đối với việc thực hiện chương trình
- Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục tại trường.
- Đối với lớp 1 đã học chương trình TV1-CGD, khi thực hiện chương trình môn Tiếng Việt lớp 2, phân môn chính tả, tập chép chuyển sang hình thức nghe - viết, nội dung bài viết vẫn giữ như chương trình hiện hành;
- Tích hợp hợp lí, hiệu quả các nội dung giáo dục như bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, quyền và bổn phận của trẻ em, an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn thương tích, ứng phó với biến đổi khí hậu, bình đẳng giới…
4.3. Đổi mới công tác quản lý chỉ đạo
- Quản lý điều hành hoạt động giáo dục của nhà trường bằng các kế hoạch, quyết định, quy định, quy chế và các văn bản quy phạm khác.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và quản lý kế hoạch thật cụ thể, có đủ các cấp độ (ngày, tuần, năm, tháng, từng giai đoạn) của từng cá nhân, đoàn thể, tổ khối.
- Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học phải thống nhất từ trường đến tổ khối và các cá nhân. Giao chỉ tiêu cho các tổ chức, tổ khối, cá nhân cụ thể đến từng đối tượng; tạo điều kiện, tạo môi trường cho cha mẹ học sinh và cộng đồng cùng tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Nâng cao về khả năng sử dụng và ứng dụng CNTT trong quản lý như sử dụng các phần mềm trong quản lý trường học, quản lý chất lượng giáo dục tiểu học, quản lý thư viện, tài chính và các hoạt động giáo dục khác.
- Đẩy mạnh công tác tự bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn phó hiệu trưởng của cán bộ quản lý nhà trường.
- Tiếp tục đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được ban hành tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 Ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Gắn trách nhiệm của giáo viên đối với các hoạt động, kết quả học tập của học sinh khi đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp.
- Đảm bảo số học sinh tối thiểu trên lớp theo công văn 3674/UBND-GD ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng học sinh/lớp.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Hướng dẫn số 1790/HD-LNGDĐT-TC ngày 20/7/2015 của Sở về việc Hướng dẫn thực hiện các khoản thu trong các cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2015-2016.
- Thực hiện nghiêm túc công văn số 2197/SGDĐT-TTr ngày 09/10/2014 của Sở về Hướng dẫn công tác kiểm tra nội bộ; thực hiện tốt thông tin hai chiều, kịp thời báo cáo các số liệu thống kê theo phần mềm quản lý chất lượng giáo dục tiểu học (EQMS) và các biểu mẫu đã quy định của Sở GD&ĐT, đảm bảo công tác thống kê số lượng, chất lượng chính xác và đúng thời hạn.
- Tiếp tục xây dựng và quản lý môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng. Xây dựng hình ảnh đẹp của giáo viên, của nhà trường đối với học sinh.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật để tham mưu với địa phương ban hành các chính sách, chủ trương nhằm phát triển giáo dục đúng thẩm quyền.
4.4. Đổi mới phương pháp dạy học
- Chú trọng tổ chức các hoạt động học tập như các trò chơi học tập trong từng tiết học; giúp học sinh biết hợp tác với bạn, học tập từ bạn, nhận xét giúp đỡ bạn về cả kiến thức, kĩ năng.
- Phát huy tác dụng các phòng chức năng và các thiết bị dạy học cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng hiệu quả các tài liệu và các chuyên đề đã triển khai. Kết hợp dạy trên lớp với hoạt động của Thư viện, kết hợp với dạy học trên lớp với dạy học ngoài lớp, kết hợp với các kiến thức dạy học trên lớp với sử dụng mạnh internet, máy tính.
- Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn với các nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học, sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng…Căn cứ vào kết quả của các bài kiểm tra để phát hiện những khó khăn của học sinh khi tiếp thu bài học, từ đó xây dựng các chuyên đề về chuyên môn và định hướng những nội dung dạy học cần thiết để hỗ trợ học sinh học tập tốt hơn. Trong năm, sinh hoạt ít nhất 04 chủ đề chuyên môn cấp trường.
- Tiếp tục triển khai dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"; ngay từ đầu năm học. Các tổ khối và giáo viên việc thực hiện dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” ít nhất 02 chủ đề/năm.
- Đa dạng hóa các hình thức dạy học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống hàng ngày của học sinh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tổ khối, giáo viên xây dựng chỉ tiêu cụ thể về ứng dụng CNTN trong dạy học (25 tiết/năm/GV); gắn dạy học lý thuyết với thực hành; cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự của quê hương, đất nước; hướng dẫn học sinh tìm hiểu “Trường học kết nối”.
4.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
- Tiếp tục thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh theo TT 22, chú trọng việc nhận xét, động viên, góp ý học sinh trong quá trình học tập; đảm bảo đánh giá đúng trình độ, năng lực học tập của học sinh, tích cực chống tiêu cực trong kiểm tra đánh giá.
- Để đánh giá đúng chất lượng 3 mặt của học sinh, ngoài tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa để các em thể hiện các năng lực và phẩm chất của mình, giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra với thời lượng ngắn như 10 phút, 15 phút, 30 phút…để xác định, để làm minh chứng sự đúng đắn, khoa học của việc đánh giá nhận xét của mình; kết hợp với đánh giá thường xuyên để làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả học tập, hoạt động giáo dục của các em cho từng học kỳ.
- Về đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên cần quan tâm đến xác nhận mức độ hoàn thành đối với từng môn học (do khoảng cách từ 5 điểm đến 10 điểm đều được xác nhận hoàn thành) để giáo viên có biện pháp bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh năng lực học tập còn yếu.
- Phát huy hiệu quả việc sử dụng sổ liên lạc sao cho việc kết nối giữa nhà trường và phụ huynh được bền vững; xem sổ liên lạc như làm một minh chứng trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn cho các em bảo quản, giữ gìn sổ liên lạc không cất giữ sổ liên lạc của học sinh.
- Tập trung vào nội dung biên soạn các mức câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra định kỳ đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, định hướng phát triển năng lực học sinh. Thực hiện theo quy trình tổ chức kiểm tra theo hướng đề chung cho khối lớp ở các bài kiểm tra định kỳ. Kết quả của bài kiểm tra đó là một trong những cơ sở để đối chiếu, đánh giá năng lực và tinh thần trách nhiệm, sự cố gắng của học sinh, của giáo viên đồng thời là cơ sở nhằm điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
- Trong quá trình đánh giá bằng nhận xét cần ghi rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu. Ngoài phần đánh giá thì phần nhận xét phải chỉ ra được nội dung mà học sinh cần phải điều chỉnh; nhận xét bằng lời nói, chú trọng kết hợp một cách hợp lý, hiệu quả cả phần ghi nhận xét với việc đánh giá.
4.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
- Tiếp tục bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, nâng cao chuyên môn tay nghề về đổi mới phương pháp quản lý, dạy học, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; xây dựng văn hóa nhà trường. Đặc biệt mỗi cán bộ, giáo viên cần tạo cho mình một bản sắc riêng, một “dấu ấn” tốt đẹp trong quá trình quản lý, dạy học của mình về hoạt động giáo dục.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch cá nhân, kế hoạch tổ và các kế hoạch khác. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các kế hoạch của đoàn thể, tổ khối và các cá nhân.
- Nâng cao trách nhiệm của giáo viên đối với chất lượng của học sinh thông qua công tác kiểm tra, khảo sát chất lượng học sinh ở nhiều thời điểm trong năm học. Việc đánh giá giáo viên, cán bộ quản lý theo chuẩn phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Công khai mục tiêu phát triển của nhà trường, chất lượng của trường. Gắn trách nhiệm của từng giáo viên với chất lượng giáo dục học sinh mà mình phụ trách, giao chỉ tiêu cho giáo viên về môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn - thân thiện trong trường học.
- Tiếp tục triển khai công tác bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý theo quy định; hoàn thiện bồi dưỡng giáo viên theo yêu cầu của hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cấp tiểu học.
- Chủ động trong việc xây dựng tổ chức các hoạt động giáo dục mà trọng tâm là thực hiện chương trình, điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; cán bộ thư viện phối hợp với giáo viên để sưu tầm, tuyển chọn tư liệu dạy học điện tử theo từng môn học, lớp học.
- Sử dụng có hiệu quả website của trường theo quy định tại công văn số 51/SGDĐT-GDTH ngày 12/01/2016 về quy định việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học và đảm bảo công tác thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác về số liệu.
4.7. Rà soát quy hoạch mạng lưới trường, lớp và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sách, thiết bị
- Đưa học sinh thôn Trung Hưng lên học tại điểm trường chính, đảm bảo điều kiện thuận lợi, an toàn cho học sinh khi đi học.
- Tăng cường công tác tham mưu, đảm bảo sự phối hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra trong năm học. Phát huy hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất, sử dụng hợp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách kết hợp với các nguồn xã hội hóa để tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng phòng học, thư viện, vườn trường, thiết bị thể dục, thể thao, cảnh quan môi trường.
- Áp dụng các mô hình thư viện thân thiện, thư viện phụ huynh phù hợp với điều kiện thực tế và sử dụng có hiệu quả sách, tài liệu hiện có, tạo phong trào đọc sách trong học sinh, giáo viên và trong cộng đồng nhằm thu hút đến với thư viện.
- Bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách TBDH và Thư viện. Xây dựng thư viện ở lớp học, tủ sách dùng chung đảm bảo học sinh đủ sách vở khi đến trường.
- Rà soát, sửa chữa, bổ sung các thiết bị dạy học. Xây dựng giải pháp nhằm khai thác sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt các TBDH, đặc biệt là tủ ĐDDH các lớp và các thiết bị dạy học hiện đại.
- Đẩy mạnh phong trào tự làm ĐDDH và đồ dùng học tập của học sinh (thông qua học bộ môn Mỹ thuật, Thủ công) và tổ chức triển lãm các thành quả của giáo viên và học sinh trong công tác này.
4.8. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục xóa mù chữ
- Củng cố, duy trì thành tựu trong năm qua đạt mức độ 3. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ về ban hành Quy định về điều kiện bảo đảm về nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
- Nâng cao hiệu quả công tác thu thập quản lý số liệu, thực hiện phần mềm quản lý số liệu phổ cập theo công văn số 7475/BGDĐT-KHTC ngày 14/10/2013 về việc Hướng dẫn triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC. Hạn chế đến mức thấp nhất học sinh lưu ban, bỏ học; quan tâm đến huy động 100% trẻ em trong độ tuổi 11 đến trường.
- Sử dụng phần mềm phổ cập về quản lý dữ liệu để rà soát số liệu và làm căn cứ để công nhận xã/thị trấn đạt chuẩn về phổ cập.
- Tham gia tập huấn về các quy định, các thủ tục và các loại hồ sơ về công tác phổ cập.
4.9. Xây dựng trường chuẩn Quốc gia
- Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Chú trọng nâng cao các tỷ lệ về huy động, về chất lượng dạy học, hiệu quả giáo dục và thể hiện vai trò tiên phong trong việc đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Tích cực tham mưu lãnh đạo các cấp bố trí các nguồn lực, điều kiện để thực hiện chỉ tiêu xây dựng trường đạt chuẩn mức độ 2 vào năm 2018 theo Nghị quyết HĐND huyện.
4.10. Công tác kiểm định chất lượng
- Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng trường học và gắn công tác này với xây dựng, củng cố, phát triển trường đạt chuẩn quốc gia.
- Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động của nhà trường.
- Rà soát lại tất cả các mặt hoạt động của nhà trường để có kế hoạch sắp xếp, bổ sung, đầu tư xây dựng, cải tiến chất lượng các hạng mục đạt theo yêu cầu.
- Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị đánh giá lại chu kỳ 2.
4.11. Công tác thư viện
- Thực hiện nghiêm túc công văn số 1692/SGDĐT-GDT ngày 27/7/2016 của Sở về chỉ đạo công tác quản lý hoạt động thư viện trường tiểu học; công văn số 404/CV-PGDĐT ngày 02/8/2016 của Phòng GD&ĐT về chỉ đạo công tác quản lý hoạt động thư viện trường tiểu học.
- Rà soát các loại sách, báo và thiết bị để bổ sung, mua sắm mới.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo để đề nghị cấp trên công nhận Thư viện đạt Xuất sắc.
4.12. Công tác bồi dưỡng thường xuyên
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các công văn chỉ đạo về BDTX của Sở, Phòng theo công văn số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ GD&ĐT về Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học.
- Xây dựng kế hoạch BDTX thật cụ thể từ giáo viên, tổ khối đến nhà trường.
- Nâng cao ý thức tự học, tự rèn trong đội ngũ giáo viên. Tổ chức học tập trung và trao đổi bài học trên mạng.
- Thường xuyên kiểm tra việc tự học của cán bộ giáo viên.
- Báo cáo kế hoạch BDTX và tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại, báo cáo kết quả BDTX của cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường về Phòng GD&ĐT đúng thời gian quy định.
4.13. Một số hoạt động khác
- Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt - học tốt trong giảng dạy và tham gia các hội thi dành cho giáo viên như: Giáo viên dạy giỏi, thiết kế bài giảng điện tử, giáo viên làm công tác chủ nhiệm giỏi; cán bộ thư viện giỏi, nhân viên trường học giỏi, tổng phụ trách giỏi…
- Tiếp tục triển khai phương thức dạy học E-Learning một cách phù hợp với từng môn học và sát với điều kiện hiện có; trên 10% giáo viên soạn giáo án E-Learning để tham gia thi các cấp.
- Tham gia các hội thi, giao lưu các câu lạc bộ như: Vở sạch-chữ đẹp; liên hoan tiếng hát dân ca, liên hoan sử dụng nhạc cụ, tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic các môn học; ngày hội vệ sinh môi trường, cuộc thi sáng tạo khoa học thanh thiếu niên, cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên Nhi đồng …
- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường. Chú trọng đến các chủ đề của từng tháng học để tổ chức cho học sinh vui chơi và rèn luyện một số kỹ năng cơ bản.
- Tăng cường các hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành kỷ luật…Tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh môi trường phù hợp với lứa tuổi nhằm giáo dục ý thức cho học sinh về giữ gìn vệ sinh môi trường; hướng dẫn và giáo dục cho các em có ý thức về xử lý rác thải.
- Tạo điều kiện để cha mẹ học sinh cùng tham gia vào các hoạt động của nhà trường như xây dựng vườn trường, văn nghệ, thể dục thể thao, vệ sinh môi trường…
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Kiện toàn lại BCH Hội khuyến học. Tăng cường mạnh mẽ hơn nữa phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020. Thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 18 của Sở GD&ĐT- Hội khuyến học tỉnh về triển khai xây dựng đơn vị học tập. Triển khai cho GV-NV đăng kí từ đầu năm học các hình thức tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên và cán bộ quản lý.
- Tập trung xây dựng, kiện toàn các đoàn thể vững mạnh, đi vào hoạt động nề nếp, chất lượng.
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN THEO THÁNG
Tháng 8/2017
- Vệ sinh trường lớp, chuẩn bị các điều kiện cho năm học mới.
- Tiếp tục tuyển sinh lớp 1.
- Phiên chế lớp; phân công nhiệm vụ và ra quyết định thành lập các tổ khối.
- Tổ chức học Tuần 1 bắt đầu từ 21/8.
- Tham gia học tập chính trị và nhiệm vụ năm học mới. Đồng thời triển khai học tập chính trị đầu năm cho đội ngũCBGV,NV.
- Xây dựng kế hoạch mua sắm và sữa chữa.
- Phân côngGV,NVđiều tra PCGD.
- Chuẩn bị các điều kiện cho lễ Khai giảng năm học mới.
- Thực hiện đúng theo các văn bản lãnh chỉ đạo và tham gia các hoạt động liên quan khác.
Tháng 9/2017
- Triển khai nội dung tháng “An toàn giao thông”.
- Tổ chức lễ Khai giảng năm học mới 2017 – 2018.
- Tiếp tục huy động trẻ 6 tuổi ra lớp 1 đạt 100%.
- Nộp các mẫu báo cáo thống kê (văn bản giấy và phần mềm) đầu năm.
- Tham gia và tổ chức các Đại hội, Hội nghị đầu năm: CCVC, CMHS.
- Tiến hành cập nhật và hoàn thành hồ sơ về PCGD.
- Hoàn chỉnh hồ sơ về KĐCL đánh giá lại chu kỳ 2.
Tháng 10/2017
- Triển khai nội dung “ Quyền và bổn phận trẻ em”
- Tham gia và tổ chức các Đại hội: Công đoàn, Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên.
- Hoàn chỉnh hồ sơ PCGD nộp cấp trên kiểm tra.
- Tổ chức dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện giáo viên.
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn giáo viên.
- Thực hiện công tác KĐCL giáo dục.
- Tổ chức Tết Trung thu cho học sinh.
- Tổ chức kỷ niệm ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ ViệtNam.
Tháng 11/2017
- Triển khai nội dung “Tri ân thầy cô giáo”.
- Phát động phong trào thi đua chào mừng ngày NGVN 20/11
- Tổ chức dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện.
- Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi cấp trường.
- Tổ chức Ngày nhà Giáo ViệtNam20/11.
- Tham gia ngày hội Giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh cấp huyện.
- Tham gia tập huấn về Kỹ năng sống cho trẻ em gái.
- Tiếp tục công tác KĐCL với đoàn đánh giá ngoài.
- Tham gia giải cờ vua, cờ tướng truyền thống lần 3 cấp huyện.
Tháng 12/2017
- Triển khai nội dung “Uống nước nhớ nguồn”.
- Tổ chức kỷ niệm ngày 22/12, thăm viếng một số gia đình chính sách, viếng và dâng hương nghĩa trang liệt sĩ.
- Tổ chức dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện.
- Tổ chức kiểm tra Cuối học kỳ I.
- Tham gia thi vẽ tranh trên máy tính cho học sinh cấp huyện.
- Tiếp tục công tác KĐCL với đoàn đánh giá ngoài.
Tháng 01/2018
- Triển khai nội dung “Yêu quê hương đất nước”.
- Tổ chức dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện.
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn.
- Tổ chức sơ kết học kỳ I, nộp các biểu mẫu báo cáo.
- Thống kê chất lượng học kỳ I lên phần mềm EQMS của Bộ, CTT của Sở.
Tháng 02/2018
- Triển khai nội dung “Mừng Đảng, mừng Xuân”.
- Tổ chức trồng cây xanh.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động Tết cổ truyền.
- Tham gia giao lưu các câu lạc bộ Olympic môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh và Tin học cấp huyện.
- Tham gia tập huấn về công tác Thư viện.
- Tổ chức trưng bày phong trào VSCĐ cấp trường.
Tháng 3/2018
- Triển khai nội dung “Mẹ và cô”.
- Phát động phong trào thi đua chào mừng và tổ chức kỷ niệm các ngày lễ 08/3, 26/3.
- Tổ chức dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện giáo viên.
- Nộp hồ sơ đăng ký Thư viện xuất sắc.
- Tham gia Hội thi Vẽ tranh trên máy tính cho học cấp tỉnh lần thứ V.
- Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
Tháng 4/2018
- Triển khai nội dung “Truyền thống dân tộc”.
- Tổ chức kỷ niệm ngày 30/4.
- Tham gia giao lưu CLB các em năng khiếu các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh và Tin học cấp tỉnh.
- Tổ chức dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện giáo viên.
- Đánh giá CBQL, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.
- Đánh giá bồi dưỡng thường xuyên giáo viên.
Tháng 5/2018
- Triển khai nội dung “Nhớ ơn Bác”.
- Tổ chức sinh hoạt chủ điểm nhân các ngày lễ 01/5, 15/5, 19/5.
- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn cuối năm.
- Tổ chức kiểm tra cuối Học kỳ II.
- Hoàn chỉnh hồ sơ xét Hoàn thành chương trình bậc tiểu học cho HS lớp 5.
- Làm lễ ra trường cho học sinh khối 5.
- Tham gia Hội thi bơi cấp huyện.
- Tổ chức đánh giá CCVC, xét Thi đua - Khen thưởng cuối năm.
- Nộp hồ sơ thi đua cuối năm và các loại báo cáo lên các cấp.
- Tổ chức tổng kết, phát thưởng cuối năm.
- Xây dựng kế hoạch hè, phân công trực cơ quan.
Tháng 6, 7/2018
- Ôn tập trong hè cho học sinh chưa hoàn thành.
- Làm công tác bàn giao học sinh lớp 5, tiếp nhận học sinh lớp 1.
- Tham gia trực hè.
- Tham gia tập huấn chuyên môn.
- Chuẩn bị các điều kiện cho năm học mới.
- Xây dựng kế hoạch năm học mới.
V. Tổ chức thực hiện
Căn cứ vào kế hoạch của bộ phận chuyên môn nhà trường với các nhiệm vụ, chỉ tiêu cơ bản nêu trên, các đoàn thể, tổ khối, cá nhân chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai đến toàn thể các thành viên trong đoàn thể, tổ khối, lớp mình phụ trách để tổ chức thực hiện có chất lượng, đạt chỉ tiêu đề ra. Đồng thời tổ chức thực hiện sơ kết, tổng kết và báo