Kế hoạch của Phó Hiệu trưởng 1 Năm 2016
PHÒNG GD&ĐT PHÚ LỘC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH VINH HƯNG 1 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 04/KHCM-THVH1 Vinh Hưng, ngày 28 tháng 9 năm 2016
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2016 – 2017
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2015 – 2016
I. Tình hình và bối cảnh triển khai nhiệm vụ.
Năm học 2015-2016 là năm thứ 3 triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về "Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", là năm học chào mừng Đại hội Đảng các cấp nhiệm kì 2016-2020; mừng thành công cuộc bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, Quốc hội khóa XIV; tiếp tục thực hiện các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,“ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo”, tiếp tục thực hiện phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”.
Tiếp tục triển khai chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020; các chủ trương, giải pháp của UBND Tỉnh, Sở GD&ĐT, UBND huyện, Phòng GD&ĐT. Trường Tiểu học Vinh Hưng 1 đã đạt được những kết quả quan trọng về công tác chuyên môn như sau:
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2015 – 2016
1. Việc triển khai các cuộc vận động và các phong trào.
a) Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Nhà trường tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” để cho CBGV-NV học tập làm theo tấm gương của Bác. Qua quá trình học tập, rèn luyện đã có những chuyển biến về nhận thức, hành động.
Toàn thể cán bộ, giáo viên đã tự giác học tập, rèn luyện, ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình, luôn tự rèn luyện và nổ lực phấn đấu nâng cao chuyên môn và bản lĩnh chính trị cũng như tích cực trong các hoạt động để tự hoàn thiện mình.
100% CBGV-NV thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”bằng những việc làm cụ thể, hiệu quả.
b) Cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Trong đội ngũ có sự chuyển biến về mọi mặt, có tinh thần tự học và tự rèn để nâng cao tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị và luôn có ý thức vươn lên. Có một số CBGV thể hiện được sự gương mẫu, tâm huyết trong giảng dạy cũng như tham gia tích cực các hoạt động, các phong trào thi đua.
Không để xảy ra hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo và bệnh thành tích trong giảng dạy, trong thực hiện Thông tư 30 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
100% CBGV-NV hoàn thành nhiệm vụ; Không vi phạm đạo đức nhà giáo và các quy định khác.
c) Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được tập thể đơn vị và các ban ngành, phụ huynh học sinh trên địa bàn hưởng ứng và tích cực xây dựng.
- Nhà trường xây dựng các phòng học theo chuẩn, các lớp được trang trí thân thiện, khuôn viên được trồng thêm cây xanh, cây cảnh, tạo cảnh quang môi trường sạch đẹp, an toàn, thân thiện.
- Học sinh chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ xã; nhân các ngày lễ các em đến làm vệ sinh, dâng hương và tổ chức viếng thăm một số gia đình có công với cách mạng.
- Đã tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức và kỹ năng cho học sinh, rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hoá, phòng tránh các tệ nạn xã hội, tổ chức các trò chơi dân gian và xây dựng nội quy từng lớp học.
2. Về học sinh:
a) Số lượng: Tổng số học sinh toàn trường có 399 em/188 nữ.
+ Số học sinh 6 tuổi huy động ra lớp 1 có 67/67 em, đạt tỷ lệ 100%; học sinh học đúng độ tuổi 392/399 học sinh, đạt tỷ lệ 98,2%.
+ Duy trì tốt số lượng 399 em/188 nữ; không có học sinh bỏ học.
2.2. Chất lượng:
a) Về phẩm chất: Các em luôn thể hiện chăm, ngoan, thực hiện tốt các quy định của nhà trường, lớp đề ra; không có trường hợp nào vi phạm đạo đức, vi phạm vào các tệ nạn xã hội và các quy định khác của Nhà trường, Đội, lớp.
Kết quả đạt 399/399 HS, tỷ lệ 100%.
b) Về năng lực: Tổ chức dạy đủ các môn học theo quy định ở bậc tiểu học; tổ chức dạy 2 buổi/ngày với 15/15 lớp học 35 tiết/tuần, đạt tỷ lệ 100%; Chất lượng đại trà tăng lên, học sinh luôn tích cực học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng toàn diện, đồng thời tham gia các hội thi, giao lưu các môn năng khiếu do các cấp tổ chức và đạt được các giải cấp huyện, cấp tỉnh như:
- Giao lưu cờ vua: Đạt 01 Giải Nhì cấp huyện, 01 Giải Khuyến khích cấp tỉnh.
- Hội thi “Giữ vở sạch - Viết chữ đẹp”: Đạt 02 Giải Xuất sắc cấp huyện, 02 Giải Xuất sắc cấp tỉnh.
- Hội thi “Sử dụng nhạc cụ”: Đạt 01 Giải Ba cấp huyện
- Giao lưu VOE: Đạt 02 Giải Khuyến khích cấp huyện.
* Kết quả: Đạt 399/399 HS, tỷ lệ 100%.
3. Về đội ngũ CBGV-NV:
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, không có CBGV nào vi phạm kỷ luật và các quy định khác.
- Hầu hết đội ngũ năng nổ, nhiệt tình, có nhiều thành tích trong các phong trào, các hội thi.
- Trình độ giáo viên đa số đều trên chuẩn, đáp ứng được với yêu cầu dạy và học, nhất là trong việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, cập nhật và quản lý.
- CBGV tích cực học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị. Hiện có 24/25 GV trình độ Đại học.
- Có giáo viên đạt thành tích cao trong hội thi, các phong trào: Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện có 01 Giải Ba (cô Huy), 01 Giải Khuyến khích (cô Kim Anh); Có 01 giáo viên (cô Tú) được Bộ GD&ĐT khen về phương pháp dạy học “Bàn tay nặn bột”.
* Kết quả thi đua cuối năm:
- LĐTT: 25/30 CBGV, đạt tỷ lệ 83,3%
- CSTĐCS: 2/25 CBGV (đạt LĐTT), đạt tỷ lệ 8%
4. Về công tác phổ cập giáo dục:
- Duy trì được thành tích, đã phối hợp với các đoàn thể để điều tra, nắm chắc độ tuổi và tiến hành thống kê, báo cáo đầy đủ.
- Qua phúc tra kiểm tra của Ban chỉ đạo PCGD Huyện, Sở thì đơn vị xã Vinh Hưng được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi Mức độ 3.
5. Việc đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học:
- Nhà trường coi trọng việc xây dựng kế hoạch và kế hoạch hóa công việc theo năm, tháng, tuần, ngày; quản lý tốt các kế hoạch của giáo viên, nhân viên.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thông qua việc sử dụng trang Website chung của Sở Giáo dục. Thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý, đã thực hiện việc báo cáo qua cổng thông tin điện tử Giáo dục và Đào tạo, phần mềm PCGD Tiểu học, phần mềm EQMS, phần mềm quản lý chất lượng SMAS, phần mềm về quản lý CBGV, quản lý HS đạt hiệu quả cao.
- CBNG tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm tạo điều kiện để học sinh nắm vững kiến thức. Tích cực ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy. Trong năm học có 1.187 tiết dạy ứng dụng công nghệ mà giáo viên đã thực hiện.
- Thực hiện tốt việc “Dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng” theo Quyết định số 16/QĐ-BGD-ĐT và thực hiện điều chỉnh nội dung chương trình dạy học theo tinh thần công văn số 5842/CV-BGDĐT. Tiếp tục thực hiện việc nhận xét đánh giá học sinh theo tinh thần của Thông tư số 30/TT-BGD-ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ GD-ĐT. Tham gia tập huấn lại một sô nội dung về đổi mới hình thức sinh hoạt tổ chuyên môn, đổi mới công tác chủ nhiệm lớp, kêu gọi CBNG tích cực đăng ký thao giảng các chuyên đề như: Chuyên đề “Bàn tay nặn bột” chuyên đề “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”, chuyên đề “Dạy học Mỹ thuật đa phương tiện” và các chuyên đề có liên quan đến các môn học mà trong quá trình giảng dạy giáo viên cảm thấy khó nhằm không ngừng nâng cao tay nghề cho đội ngũ. Đặc biệt đã tiếp thu và triển khai tập huấn và áp dụng giảng dạy thí đểm 04 lớp về chương trình trường học kiểu mới VNEN trong học kỳ II. Thực hiện tốt chương trình và nội dung dạy học giáo dục địa phương.
- Tổ chức triển khai thao giảng chuyên đề toàn trường 36 tiết, thao giảng theo tổ, khối 45 tiết.
- Đẩy mạnh công tác tự thanh tra, kiểm tra của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục đặc biệt là thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học trên lớp; quan tâm công tác tự thanh tra, kiểm tra chéo trong giáo viên. Đã kiểm tra toàn diện nội bộ với 23/25 giáo viên, đạt tỷ lệ: 92%. Trong đó: Xếp loại Tốt: 16/23 giáo viên, đạt tỷ lệ: 69,6%, xếp loại Khá 06 giáo viên, đạt tỷ lệ: 26,1%, xếp loại Trung bình: 01 giáo viên, tỷ lệ: 0,4%.
- Ngoài ra có 25/25 giáo viên đã tích cực tham gia dự giờ đồng nghiệp để học hỏi, đúc rút kinh nghiệm nâng cao tay nghề trong quá trình giảng dạy, đạt tỷ lệ: 100%. Tổng số tiết dự giờ của CBQL và giáo viên là 746 tiết. Trong đó CBQL: 107 tiết, giáo viên: 639 tiết.
- Có 25/25 giáo viên được nhà trường kiểm tra hồ sơ sổ sách qua 4 đợt trong năm, đạt tỷ lệ 100%. Đã tích cực ôn tập, phụ đạo, hệ thống hóa kiến thức cho học sinh và tổ chức kiểm tra cuối học kỳ I, cuối năm đảm bảo đúng quy chế chuyên môn, đúng theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo.
- Vận động cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia học tập về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuẩn và trên chuẩn, Anh văn, Tin học... Đội ngũ giáo viên có trình độ trên chuẩn 24/25 giáo viên, đạt 96% và đều có Chứng chỉ về ngoại ngữ, tin học.
- Đã tổ chức khen thưởng kịp thời những nhân tố tích cực trong giảng dạy và tham gia các phong trào (cô Huy, cô Hiền, cô Kim Anh, thầy Quang, cô Tý, cô Phô, cô Nguyệt, cô Tú…); phê bình những cá nhân chưa làm tốt chức trách nhiệm vụ, giúp họ tự sữa chữa khuyết điểm; đã động viên được được các phong trào trong nhà trường.
6. Việc xây dựng thư viện, việc đánh giá học sinh theo Thông tư 30 của Bộ GD&ĐT.
a) Công tác xây dựng thư viện.
- Duy trì tốt thư viện đạt Tiên tiến; tiếp tục đầu tư kinh phí để mua sắm thêm sách,tiết bị dạy học. Nhìn chung cơ bản đạt các tiêu chuẩn theo quy định. Tuy nhiên do không có cán bộ Thư viện nên việc quản lý và hoạt động có nhiều hạn chế.
b) Đánh giá học sinh theo Thông tư 30 của Bộ GD&ĐT.
- Việc triển khai Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT tiếp tục được triển khai và thực hiện nghiêm túc. BGH tổ chức dự giờ, thao giảng các môn học và hoạt động giáo dục. Trong đó, chú trọng đến việc áp dụng thực hiện đánh giá thường xuyên bằng nhận xét trong quá trình dạy học của giáo viên trên lớp theo Thông tư 30. Góp ý, hướng dẫn để giáo viên điều chỉnh và mạnh dạn, tự tin hơn trong việc thực hiện đánh giá thường xuyên bằng nhận xét trong giờ dạy.
- Trong công tác kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên, từ tổ chuyên môn đến nhà trường, luôn chú trọng kiểm tra việc thực hiện đánh giá thường xuyên bằng nhận xét “viết” của giáo viên để góp ý, giúp đỡ nhau, cùng nhau rút kinh nghiệm trong việc đánh giá.
- Giáo viên đã thực hiện khá tốt việc đánh giá “bằng lời” hầu hết học sinh trong lớp, trong từng tiết dạy, và tổ chức cho học sinh biết tự đánh giá, tham gia đánh giá trong quá trình học tập trên lớp. Sau đó, giáo viên đã thực hiện việc ghi lời nhận xét thường xuyên, giáo viên ghi vào vở; đặc biệt quan tâm nhận xét các học sinh chưa đạt và trong lời nhận xét ấy. Giáo viên phải ghi rõ những cái được, chưa được của học sinh, đưa ra lời tư vấn, giải pháp để học sinh khắc phục hạn chế đó, các học sinh tiến bộ, có lời khen, động viên kịp thời...
III. NHỮNG HẠN CHẾ, TỒN TẠI:
- Việc ứng dụng CNTT chưa đều tay, một số giáo viên còn hạn chế trong chuyên môn và việc sử dụng công nghệ thông tin.
- Công tác quản lý và hoạt động Thư viện-Thiết bị chưa được thường xuyên.
IV. Nguyên nhân hạn chế và bài học kinh nghiệm
1. Nguyên nhân
- Một bộ phận giáo viên an phận, thiếu ý chí phấn đấu, thiếu tinh thần trách nhiệm và tâm huyết nghề nghiệp, thiếu gương mẫu và tự giác trong thực hiện nhiệm vụ, chậm bắt nhịp với đà đổi mới trong phương pháp dạy học.
- Chưa có biên chế nhân viên Thư viện-Thiết bị.
2. Bài học kinh nghiệm
Để thực hiện thành công nhiệm vụ chuyên môn năm học, trước hết là phải quán triệt sâu sắc quan điểm phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng và toàn dân, để từ đó xây dựng các chương trình tham mưu, phối hợp, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, tạo được sự đồng thuận cao của xã hội, sự ủng hộ của các cấp các ngành, các địa phương, của phụ huynh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục.
Giữ nghiêm nề nếp, kỷ cương; xây dựng khối đoàn kết, thống nhất cao trong ý chí và hành động; thực hiện tốt quy chế dân chủ trường học.
Xây dựng hệ thống các giải pháp cụ thể, phù hợp, lựa chọn và xác định chủ đề, chủ điểm, vận dụng linh hoạt và sáng tạo để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học đồng thời lồng ghép nội dung các cuộc vận động một cách hợp lý, khoa học để triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH NHIỆM VỤ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2016 – 2017
Căn cứ Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ công văn số 1953/SGDĐT-GDTH ngày 25/8/2016 của Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế về Báo cáo Tổng kết năm học 2015-2016 và Định hướng nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017 cấp tiểu học;
Căn cứ công văn số 444/PGDĐT ngày 24/8/2016 của Phòng GD&ĐT về Báo cáo Tổng kết năm học 2015-2016 và Phương hướng nhiệm vụ năm học 2016-2017;
Căn cứ công văn số 468/BC-PGDĐT-TH ngày 06 tháng 9 năm 2016 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Phú Lộc về Báo cáo tổng kết năm học 2015 – 2016 và triển khai nhiệm vụ năm học 2016 - 2017 bậc Tiểu học;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị công chức viên chức của nhà trường năm học 2016 – 2017.
Trên cơ sở phát huy những kết quả đã đạt được trong năm học 2015 – 2016, bộ phận chuyên môn nhà trường xây dựng Kế hoạch năm học 2016 - 2017 như sau:
I. Đặc điểm tình hình thuận lợi, khó khăn
1. Tình hình đầu năm
a) Đội ngũ:
Tổng số CCVC: 30/21 nữ
Trong đó: - CBQL: 02/0 nữ
- Giáo viên: 25/19 nữ
- Nhân viên: 03/02 nữ
b) Học sinh: Tổng số học sinh toàn trường: 384 em/180nữ.
c) Số lớp: Tổng số lớp học toàn trường: 15 lớp/5 khối.
2. Thuận lợi và khó khăn.
a) Thuận lợi.
- Có đầy đủ các văn bản chỉ đạo của ngành, của cấp trên, của Đảng ủy, Chính quyền địa phương và được quán triệt đến tất cả CBGV-NV.
- Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Phòng Giáo dục, Đảng ủy, Chính quyền địa phương, Chi bộ nhà trường và nhân dân đồng tình ủng hộ.
- Cơ sở vật chất, trường lớp cơ bản có đủ cho việc dạy và học của thầy và trò.
- Đội ngũ giáo đoàn kết, nhiệt tình; trình độ chuyên môn đa số đều trên chuẩn.
- Công tác xã hội hóa ngày được phát triển, có sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của phụ huynh học sinh.
- Các chính sách hỗ trợ kịp thời của Nhà nước, sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội đã tạo điều kiện cho các em đến trường có đủ sách vỡ, áo quần, đồ dùng học tập.
b) Khó khăn.
- Địa bàn xã rộng, trãi dài gây khó khăn cho học sinh đến trường.
- Cơ sở vật chất còn thiếu, nhất là về máy móc và trang thiết bị về ứng dụng công nghệ thông tin.
- Một số gia đình còn chủ quan, xem nhẹ, giao khoán cho nhà trường.
- Thiếu nhân viên Thư viện, Thiết bị.
II. Một số chỉ tiêu cơ bản
1. Về học sinh:
a) Số lượng:
- Huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp đạt 100%.
- Duy trì tốt số lượng; Không có học sinh bỏ học giữa chừng.
b) Chất lượng:
+ Về năng lực: Đạt 100%
+ Về phẩm chất: Đạt 100%.
+ Hoàn thành chương trình lớp học: Đạt 100%.
+ Học sinh Khối 5 hoàn thành bậc tiểu học đạt 100%.
+ Có học sinh đạt giải cấp huyện, tỉnh về các hội thi, sân chơi trí tuệ (Vẽ tranh trên máy tính, IOE, Tiếng Anh, cờ vua...)
+ Duy trì thành tích VSCĐ cấp tỉnh.
2. Về đội ngũ:
- Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi, giáo viên giỏi ít nhất mỗi khối có 01 giáo viên dự thi cấp Cụm, Huyện; có từ 2-3 giáo viên dự thi cấp tỉnh.
- Xếp loại giáo viên: Xuất sắc: 40%; Khá 60%.
- Giáo viên được đánh giá về bồi dưỡng thường xuyên và chuẩn nghề nghiệp đạt khá trở lên 100%.
- Xếp loại CCVC: + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 30%.
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 65%.
+ Hoàn thành nhiệm vụ: 5%
- Không có CBGV-NV vi phạm pháp luật, Quy chế chuyên môn và các nội quy khác.
III. Các nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp
1. Phát huy hiệu quả và tiếp tục thực hiện nội dung các cuộc vận động, phong trào thi đua, các chủ trương của Bộ, Sở GD&ĐT, UBND Tỉnh, UBND Huyện và Phòng GD&ĐT Phú Lộc.
a) Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- 100% CBGV-NV thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”bằng những việc làm cụ thể, hiệu quả.
- 100% CBGV-NV hoàn thành nhiệm vụ; Không vi phạm đạo đức nhà giáo và các quy định khác.
- Thực hiện tốt những quy định đối với giáo viên và học sinh theo Điều lệ trường Tiểu học, theo các quy định về đạo đức nhà giáo và những quy định khác.
- Thực hiện nghiêm túc quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Quy định đạo đức nhà giáo; coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp. Ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật, đạo đức nhà giáo và nghiêm cấm các hành vi bạo lực trong học đường.
- Tiếp tục tăng cường công tác quản lý thu chi đảm bảo đúng các quy định và công khai minh bạch, dân chủ trong trường học, thực hiện nghiêm túc theo công văn số 5584/ BGDĐT ngày 23/8/2011 về việc tiếp tục chấn chỉnh tình trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục; thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 về việc quản lý và sử dụng các khoản tài trợ tự nguyện bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các cơ sở giáo dục và tăng cường nền nếp, kỷ cương hành chính trong giáo dục.
- Tổ chức nhiều hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu ở tất cả các lĩnh vực giáo dục. Thực hiện tốt công tác bàn giao chất lượng theo công văn số 1235/SGDĐT-GDTH ngày 17/7/2012 của Sở GD&ĐT, đảm bảo trách nhiệm của từng giáo viên khi bàn giao.
b) Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Duy trì và nâng cao chất lượng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Đẩy mạnh việc xây dựng trường lớp Xanh - Sạch - Đẹp và An toàn, đảm bảo đủ nước sạch và nhà vệ sinh hợp vệ sinh; đảm bảo tuyệt đối an toàn cho học sinh khi các em ở trường.
- Giáo dục học sinh về đạo đức, kỹ năng sống, biết giữ gìn vệ sinh trường, lớp, cá nhân, ứng xử có văn hoá trong giao tiếp.
- Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao một cách thường xuyên.
- Đổi mới quản lý lớp học bằng biện pháp giáo dục kỹ luật tích cực và tăng cường sự tham gia của trẻ.
- Tổ chức “Tuần làm quen” đầu năm học mới đối với học sinh lớp 1 dưới nhiều hình thức phong phú nhằm tạo hứng thú cho học sinh và giúp các em cảm thấy vui thích khi được đến trường.
2. Thực hiện kế hoạch giáo dục
a) Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày
- Tổ chức 100% lớp học 2 buổi/ngày.
- Tổ chức dạy học một cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học sinh với thời lượng 35 tiết/tuần.
- Thực hiện tốt công văn số 699/SGDĐT-GDTH ngày 10/4/2014 của Sở GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện quản lý tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; sử dụng quỹ thời gian của buổi học thứ hai hợp lý, hiệu quả. Đặc biệt tăng cường nội dung giáo dục kỹ năng sống, tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm.
- Tăng cường thời lượng cho bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thông qua hoạt động các câu lạc bộ, ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Tổ chức cho học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp. Nghiêm cấm việc giao bài tập về nhà cho học sinh.
- Hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2 và áp dụng việc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 30.
- Động viên phụ huynh, cộng đồng đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực, tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong việc tổ chức học 2 buổi/ngày.
b) Tăng cường công tác quản lý việc tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN)
Tiếp tục chủ động tuyên truyền giới thiệu chia sẻ nội dung và các điều kiện tổ chức mô hình VNEN nhằm tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường với phụ huynh, cộng đồng và phát huy vai trò tích cực của họ khi tham gia cùng nhà trường trong hoạt động giáo dục học sinh với các hình thức hoạt động giáo dục phù hợp.
Tiếp tục xây dựng kế hoạch tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tham quan, trao đổi giữa các trường có triển khai VNEN và ở các địa phương khác; tự làm đồ dùng dạy học (ĐDDH), chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp qua sinh hoạt chuyên môn tại tổ, trường. Chỉ đạo các lớp 2/1, 3/1, 4/1, 5/1 làm điểm tổ chức thực hiện theo mô hình VNEN, ngoài ra tổ chức thêm một số tiết ở một số bộ môn các khối lớp khác. (Có kế hoạch cụ thể về dạy học VNEN riêng).
- Tham gia tập huấn và triển khai về nhân rộng mô hình dạy học VNEN đối với các môn Toán, Tiếng Việt, Anh văn, Mỹ thuật và Âm nhạc.
Tiến hành quay phim các tiết học điển hình, các hoạt động giáo dục và đưa tin hoạt động giáo dục lên website của trường, phòng, sở.
c) Triển khai dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"
Tiếp tục triển khai phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại công văn số 2556/SGDĐT-GDTH ngày 26/10/2015; chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Khuyến khích giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.
Sắp xếp một số nội dung dạy học trong chương trình môn học TNXH, Khoa học để thuận lợi trong việc thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Tổ chức hội giảng và ghi hình các tiết dạy áp dụng phương pháp BTNB làm tư liệu tập huấn, thảo luận khi triển khai tại trường, cụm trường.
Giao chỉ tiêu cho tổ khối và giáo viên việc thực hiện dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” ít nhất 02 tiết/năm.
d) Triển khai dạy học Mỹ thuật đa phương tiện
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giờ dạy Mỹ thuật theo tinh thần của công văn số 2245/SGDĐT-GDTH ngày 18/9/2015 và sử dụng hiệu quả “Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên tiểu học” đã được trang cấp. Việc sử dụng phương pháp của Đan Mạch cần dựa trên cơ sở của các tiết học của chương trình hiện hành, vì vậy sách giáo khoa Mỹ thuật và vở Tập vẽ các lớp 1, 2, 3, 4, 5 vẫn được sử dụng bình thường để đảm bảo nội dung chương trình hiện hành.
Chỉ đạo giáo viên thiết kế nội dung học tập bằng cách sắp xếp lại từ các bài học riêng lẻ trong sách giáo khoa hiện nay thành từng bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện, liên kết giữa nội dung học tập với thực tế cuộc sống. Thông qua các chủ đề học tập, giáo viên vận dụng được phương pháp dạy học mới, khuyến khích học sinh chủ động tìm tòi, khám phá để tự hình thành kiến thức, kĩ năng.
Sản phẩm của học sinh có thể dùng vào việc trang trí lớp học, quà tặng nhân ngày sinh nhật cho các bạn…việc làm này rất có ý nghĩa khi tạo môi trường giáo dục thân thiện cho các em.
e) Triển khai dạy học môn Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục (CGD)
Thực hiện tốt Quyết định số 2222/QĐ-BGDĐT ngày 01/7/2016 của Bộ về việc Ban hành Kế hoạch triển khai dạy học Tiếng Việt lớp 1- CGD năm học 2016-2017.
Sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng về việc tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1- CGD và hướng dẫn phụ huynh cần hỗ trợ học sinh vấn đề gì, nội dung gì trong quá trình giáo dục học sinh khi ở nhà.
Giáo viên cần phải nghiên cứu, chuẩn bị kĩ các bài học và qua các tiết dạy giúp học sinh nắm chắc kiến thức ngữ âm, luật chính tả, đọc thông, viết thạo, phát âm chuẩn; phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học; không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh.
Trong sinh hoạt chuyên môn cần tập trung vào nội dung, phương pháp và hiệu quả cũng như tháo gỡ những khó khăn khi dạy học Tiếng Việt lớp 1-CGD.
Căn cứ chuẩn về kiến thức và kỹ năng để thiết kế đề kiểm tra định kì cho phù hợp với môn học. Nhà trường, giáo viên chuẩn bị các nội dung để cha mẹ học sinh cùng tham gia đánh giá kết quả giáo dục của các em.
Cân đối thời gian để tổ chức cho học sinh được làm quen và tiếp cận tốt môn học Tiếng Việt lớp 1-CGD ngay từ đầu năm học.
f) Tiếp tục triển khai dạy học ngoại ngữ
Tổ chức dạy học ngoại ngữ từ lớp 3 đến lớp 5.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch 1288/KH-SGDĐT ngày 25/5/2015 của Sở về việc Triển khai các nhiệm vụ của Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020.
Tiếp tục triển khai dạy học Tiếng Anh theo Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2010 về việc ban hành Chương trình thí điểm Tiếng Anh tiểu học và các văn bản hướng dẫn của Sở và Bộ.
Bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy ngoại ngữ đảm bảo tất cả các giáo viên dạy ngoại ngữ phải được tạo điều kiện để đi học chuẩn hóa. Ngoài ra, giáo viên có thể tự học và tự bồi dưỡng để đạt trình độ, năng lực ngôn ngữ theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT. Thực hiện việc bồi dưỡng giáo viên tiếng Anh theo Thông báo số 196/TB-BGDĐT ngày 07/4/2016 của Bộ.
Đối với các lớp dạy tiếng Anh với thời lượng 4 tiết/tuần cần dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng đủ 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, trong đó tập trung phát triển 2 kỹ năng Nghe và Nói.
Thực hiện công văn số 995/SGDĐT-GDTH ngày 9/5/2016 của Sở về việc chuẩn bị triển khai dạy học ngoại ngữ ở cấp Tiểu học năm học 2016-2017, công văn số 1386/SGDĐT-GDTH ngày 08/7/2013 của Sở về việc chấn chỉnh việc sử dụng sách giáo khoa, tài liệu dạy tiếng Anh tiểu học
Việc ra đề kiểm tra định kỳ theo Quyết định số 1479/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2016 của Bộ về Ban hành định dạng đề thi đánh giá năng lực sử dụng tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
g) Triển khai dạy học Tin học
- Tổ chức dạy học các lớp từ khối 3 đến khối 5.
- Tiếp tục tổ chức dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006; tăng cường số lượng máy tính đảm bảo 2 em/1 máy. Nội dung dạy học cần tập trung vào các kiến thức như một số khái niệm cơ bản của tin học, soạn thảo văn bản và đồ họa.
- Về nội dung dạy học sử dụng tài liệu “Cùng học tin học” quyển 1, quyển 2, quyển 3 của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
- Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học như tổ chức giao lưu học sinh có năng khiếu tin học; vẽ tranh trên máy tính, tin học trẻ không chuyên, IOE, VOE...đặc biệt tổ chức các trò chơi trên mạng mang tính tư duy khoa học, tư duy logic cho các em.
h) Tổ chức dạy học chương trình giáo dục ĐP, giáo dục ATGT, giáo dục QTE và giáo dục NGLL.
- Tiếp tục thực hiện tổ chức dạy học chương trình giáo dục địa phương theo công văn số 5982/BGD&ĐT-GDTH ngày 07 tháng 07 năm 2009 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương các môn học ở cấp Tiểu học. (Có kế hoạch cụ thể riêng).
- Tổ chức dạy học ATGT trong tháng 9 và 2 tuần đầu tháng 10 đối với tất cả các lớp, đồng loạt tổ chức vào tiết học cuối cùng của ngày thứ Sáu hàng tuần. Kết thúc chương trình, các tổ, khối chủ động tổ chức sinh hoạt ngoại khóa nhằm củng cố lại vốn kiến thức về luật ATGT mà các em đã được học.
- Tổ chức dạy học chương trình về Quyền và bổn phận trẻ em từ giữa tháng 10 cho tất cả các khối, lớp.
- Tiếp tục thực hiện dạy học giáo dục ngoài giờ lên lớp theo công văn số 2870/SGDĐT-CTHSSV ngày 24/11/2015 của Sở GD&ĐT Thừa Tiên Huế về việc hướng dẫn công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp và y tế trường học.
3. Thực hiện chương trình, sách, thiết bị dạy học
a) Chương trình
- Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; tài liệu Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học; công văn số 1430/SGDĐT-GDTH ngày 21/9/2011 của Sở GD&ĐT về Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông; Quyết định số 3321/QĐ-BGDĐT ngày 12/8/2014 về việc Ban hành Chương trình thí điểm Tiếng Anh tiểu học.
- Tích hợp hợp lí, hiệu quả các nội dung giáo dục như bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, quyền và bổn phận của trẻ em, an toàn giao thông, giáo dục kĩ năng sống, phòng tránh tai nạn thương tích, ứng phó với biến đổi khí hậu, bình đẳng giới…
- Tiếp tục triển khai nghiêm túc việc giảng dạy giáo dục địa phương theo công văn số 5982/BGDĐT-GDTH ngày 07/7/2008 về thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở các cấp học phổ thông và thực hiện dạy học theo tài liệu được Sở biên soạn.
b) Sách:
- Sách quy định tối thiểu đối với mỗi học sinh:
Lớp 1: Tiếng Việt 1 (tập 1, tập 2, tập 3); vở Tập viết 1 (tập 1, tập 2, tập 3); Toán 1; TN&XH 1.
Lớp 2: Tiếng Việt 2 (tập 1, tập 2); vở Tập viết 2 (tập 1, tập 2); Toán 2; TN&XH 2.
Lớp 3: Tiếng Việt 3 (tập 1, tập 2); vở Tập viết 3 (tập 1, tập 2); Toán 3; TN&XH 3.
Lớp 4: Tiếng Việt 4 (tập 1, tập 2); Toán 4; Đạo đức 4; Khoa học 4; Lịch sử &Địa lí 4; Âm nhạc 4; Mỹ thuật 4, Kỹ thuật 4.
Lớp 5: Tiếng Việt 5 (tập 1, tập 2); Toán 5; Đạo đức 5; Khoa học 5; Lịch sử &Địa lí 5; Âm nhạc 5; Mỹ thuật 5, Kỹ thuật 5.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách sử dụng sách vở hàng ngày để học sinh không mang theo nhiều sách, vở khi đến trường.
- Xây dựng mô hình thư viện thân thiện phù hợp với điều kiện thực tế và sử dụng có hiệu quả sách, tài liệu của thư viện nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc chủ trương cấp sách giáo khoa, không thu tiền đối với học sinh ở địa bàn đặc biệt khó khăn, học sinh là con liệt sĩ, con thương binh; xây dựng tủ sách giáo khoa dùng chung tại trường và đảm bảo tất cả học sinh có đủ sách giáo khoa để học tập.
c) Thiết bị dạy học
- Thực hiện nghiêm túc tinh thần công văn số 2316/SGDĐT-GDTH ngày 28/9/2015 của Sở về Quy định việc quản lý và sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học (TBDH) trong trường tiểu học; công văn số 1692/SGDĐT-GDT ngày 27/7/2016 của Sở về chỉ đạo công tác quản lý hoạt động thư viện trường tiểu học; công văn số 404/CV-PGDĐT ngày 02/8/2016 của Phòng GD&ĐT về chỉ đạo công tác quản lý hoạt động thư viện trường tiểu học.
- Tổ chức tiến hành việc thống kê, rà soát, sắp xếp, bảo quản tốt TBDH; có kế hoạch khai thác, sử dụng chi tiết đồ dùng cho các hoạt động giáo dục.
- Bổ sung kịp thời TBDH theo danh mục tối thiểu của Bộ quy định tại Thông tư 15/2009/TT-BGD&ĐT ngày 16/7/2009.
- Tiếp tục thực hiện công văn số 7842/BGD&ĐT-CSVCTBTH ngày 28/10/2013 về đầu tư mua sắm thiết bị dạy học, học liệu tại các cơ sở giáo dục đào tạo. Có kế hoạch từng bước mua mới, thay thế, sửa chữa bàn ghế đáp ứng các yêu cầu về đúng chuẩn quy định thẩm mỹ, bền, phù hợp với độ tuổi quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ GD&ĐT, Bộ Y tế.
- Khai thác sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt các TBDH, đặc biệt là tủ ĐDDH các lớp; Tiếp tục thực hiện công văn số 2136/SGDĐT ngày 14/10/2011 của Sở về Hướng dẫn triển khai sử dụng bảng trắng tương tác.
- Đẩy mạnh phong trào tự làm ĐDDH và phát hiện, nhân rộng những sáng kiến, sáng tạo của giáo viên về tự làm TBDH ở các môn học.
- Quản lý và kiểm tra về công tác bảo quản và sử dụng các loại thiết bị hiện đại vào hoạt động giảng dạy.
- Cần chú trọng đến việc bảo quản, sử dụng, khai thác có hiệu quả đàn PIANO kỹ thuật số, các loại nhạc cụ khác và thực hiện nghiêm túc công văn số 493/SGDĐT-GDTH ngày 03/3/2015 về việc đẩy mạnh việc sử dụng đàn PIANO kỹ thuật số trong dạy học môn Âm nhạc và các hoạt động giáo dục.
4. Đổi mới công tác chỉ đạo dạy học
a) Đổi mới công tác quản lý chỉ đạo
- Đẩy mạnh công tác xây dựng và quản lý kế hoạch thật cụ thể, có đủ các cấp độ (ngày, tuần, năm, tháng, từng giai đoạn) của từng cá nhân, đoàn thể, tổ khối.
- Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học phải thống nhất từ trường đến tổ khối và các cá nhân.
- Nâng cao về khả năng sử dụng và ứng dụng CNTT trong quản lý như sử dụng các phần mềm trong quản lý trường học, quản lý chất lượng giáo dục tiểu học, quản lý thư viện, tài chính và các hoạt động giáo dục khác.
- Đẩy mạnh công tác tự bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý theo Chuẩn hiệu trưởng, Chuẩn phó hiệu trưởng của cán bộ quản lý nhà trường.
- Tiếp tục đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp được ban hành tại Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 Ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Gắn trách nhiệm của giáo viên đối với các hoạt động, kết quả học tập của học sinh khi đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp.
- Đảm bảo số học sinh tối thiểu trên lớp theo công văn 3674/UBND-GD ngày 04/7/2014 của UBND tỉnh về việc quy định số lượng học sinh/lớp.
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân; Hướng dẫn số 1790/HD-LNGDĐT-TC ngày 20/7/2015 của Sở về việc Hướng dẫn thực hiện các khoản thu trong các cơ sở giáo dục công lập từ năm học 2015-2016.
- Thực hiện nghiêm túc công văn số 2197/SGDĐT-
Bản quyền thuộc TRƯỜNG TIỂU HỌC VINH HƯNG
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sao chép nội dung từ website http://th-vhung1.phuloc.thuathienhue.edu.vn/