Ngủ dậy muộn thi phí mất cả ngày, ở tuổi thanh niên mà không học tập thì phí mất cả cuộc đời "

Ngày 05 tháng 02 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Tổ 3

Cập nhật lúc : 09:05 21/10/2022  

Kế hoạch năm 2022-2023

TRƯỜNG TH VINH HƯNG 1           CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                  TỔ 3                                                Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      

                                                                     Vinh Hưng, ngày 07 tháng 10 năm 2022

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022-2023

 
   

 

Căn cứ công văn số 2284/SGDĐT-GDPT ngày 31/8/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế về hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 2022-2023;

Căn cứ Công văn số 749/BC-PGDĐT ngày 23/9/2022 của Phòng GD&ĐT về báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2022-2023 cấp tiểu học;

Căn cứ Kế hoạch số 60/KH-THVH1 ngày 05/10/2022 của trường Tiểu học Vinh Hưng 1 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023.

           Trên cơ sở tình hình thực tế của giáo viên và học sinh, tổ 3 xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2022-2023 như sau:

I. Đặc điểm tình hình thuận lợi, khó khăn

1. Tình hình đầu năm

a) Đội ngũ giáo viên

Họ và tên

Trình độ CM

Nhiệm vụ

được giao

Chức vụ

Danh hiệu năm trước

Lê Thị Phô

CĐSPTH

GVCN lớp 2/1

Tổ trưởng

LĐTT

Lê Thị Kim Anh

ĐHSPTH

GVCN lớp 2/2

Thư ký

LĐTT

Trần Thị Kim Oanh

CĐSPTH

GVCN lớp 2/3

Tổ viên

LĐTT

Lê Thanh Toàn

CĐSPTH

GV BỘ MÔN

Tổ viên

LĐTT

         

b) Học sinh:  Tổng số học sinh: 100 em/49 nữ, chia thành 3 lớp:

Lớp

TSHS

Nữ

Hộ nghèo

Hộ CN

Khuyết tật -          Khó Khăn

3/1

34

17

0

01

2

3/2

32

16

0

0

1

3/3

34

16

0

0

1

Cộng

100

49

0

01

4

 

 

2. Thuận lợi và khó khăn

a) Thuận lợi                                                                                                                            * Giáo viên                                                                                                                            

- Tổ luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát, giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường cũng như các đoàn thể.

- Các GV trong tổ đều an tâm công tác, nhiệt tình có tinh thần trách nhiệm cao, đoàn  kết, giúp đỡ nhau trong công tác cũng như trong cuộc sống.

- Các GV trong tổ có trình độ chuyên môn vững vàng, đã được tiếp thu về đổi mới nội dung chương trình SGK do phòng, trường triển khai và nắm chắc kiến thức, phương pháp giảng dạy ở tất cả các môn học.

- Các GV đã biết ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy và soạn bài.

          * Học sinh

- Phần lớn các bậc phụ huynh đã quan tâm đến việc học tập của con em mình ngay từ đầu năm học.

- Đa số học sinh đều ngoan ngoãn, lễ phép, đoàn kết, có ý thức trong học tập.

- Đa số học sinh đều ở địa bàn gần trường nên thuận tiện cho việc đi học.

- Một số học sinh có ý thức học tập tốt, tích cực, sáng tạo trong học tập.

b) Khó khăn

- Nhiều học sinh gia đình kinh tế còn gặp không ít khó khăn nên ít nhiều ảnh hưởng đến học tập.

- Trình độ tiếp thu của các em trong lớp không đồng đều. Một số em còn quá chậm, một số em chưa có ý thức học tập.

- Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm, đôn đốc con em trong học tập ở nhà.

II. Phương hướng, nhiệm vụ năm học 2022-2023

1. Nhiệm vụ chung

Phát huy những thành quả đã đạt được trong năm học 2021-2022, tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao mũi nhọn học sinh năng khiếu; chú trọng đổi mới quản lý và phương pháp dạy học; ứng dụng hiệu quả CNTT; thực hiện tốt các phong trào thi đua và các cuộc vận động; đảm bảo đầy đủ CSVC và các trang thiết bị dạy học. Xây dựng trường lớp “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn - Thân thiện”, tập thể khối 3 đoàn kết, thống nhất cao trong ý chí và hành động; phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2022-2023. 

2. Các chỉ tiêu phấn đấu

2.1. Về học sinh

          - Duy trì tốt số lượng học sinh trong khối 100/49 nữ.  Không có học sinh bỏ học giữa chừng.

         - Học 2 buổi/ngày: 3/3 lớp, đạt tỷ lệ 100%.    

         * Các môn học và hoạt động giáo dục

          - Môn Tiếng Việt

Lớp

Tổng số

học sinh

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa HT

SL

%

SL

%

SL

%

3/1

34

28

 

6

 

0

0

3/2

32

21

 

11

 

0

0

3/3

34

30

 

4

 

0

0

Cộng

100

      79

79,0%

21

21,0%

0

0

- Môn Toán

Lớp

Tổng số

học sinh

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa HT

SL

%

SL

%

SL

%

3/1

34

27

 

8

 

0

0

3/2

32

22

 

11

 

0

0

3/3

34

30

 

6

 

0

0

Cộng

100

79

79,0%

21

21,0%

0

0

* Chất lượng chung về các môn học và hoạt động giáo dục

Lớp

Tổng số

học sinh

Hoàn thành XS

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa HT

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

3/1

34

18

 

9

 

7

 

0

0

3/2

32

12

 

10

 

10

 

0

0

3/3

34

20

 

10

 

4

 

0

0

Cộng

100

50

50,0%

29

29,0%

21

21,0%

0

0

* Đánh giá Năng lực cuối năm

Lớp

Tổng số

học sinh

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa HT

SL

%

SL

%

SL

%

3/1

34

27

 

 

 

0

 

3/2

32

22

 

 

 

0

 

3/3

34

30

 

 

 

0

 

Cộng

100

79

74,0%

21

21,0%

0

0

* Đánh giá Phẩm chất cuối năm

Lớp

Tổng số

học sinh

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa HT

SL

%

SL

%

SL

%

3/1

34

28

 

6

 

0

 

3/2

32

24

 

8

 

0

 

3/3

34

30

 

4

 

0

 

Cộng

100

82

82,0%

18

18,0%

0

0

* Chất lượng Vở  sạch - Chữ đẹp

Lớp

Sĩ số

Loại A

Loại B

Lớp đạt

VS-CĐ

SL

%

SL

%

3/1

34

24

 

10

 

x

3/2

32

22

 

10

 

x

3/3

34

26

 

8

 

x

Cộng

100

72

72,%

28

28,0%

 

* Các chỉ tiêu khác

          - Danh hiệu “Nhi đồng chăm ngoan”: 100 em/49 nữ, đạt tỷ lệ 100%

          - Giao lưu “Vở sạch - Chữ đẹp” cấp trường: Phấn đấu đạt 3/3 lớp.

          - Tham gia “Sân chơi Trạng Nguyên Tiếng Việt” Phấn đấu có học sinh đạt giải.

2.2. Về đội ngũ

          * Chỉ tiêu đăng kí

         * Xếp loại Danh hiệu thi đua

          - Cô Lê Thị Phô              :   LĐTT

          - Cô Trần Thị Kim Oanh:   LĐTT

          - Cô lê Thị Kim Anh       :  CSTĐCS

          - Thầy Lê Thanh Toàn    :  LĐTT

       * Xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học

          - Loại Tốt: 01 GV                           - Loại Trung bình: 0 GV

          - Loại Khá: 3 GV                            - Loại Kém: 0 GV

          * Xếp loại giáo viên theo CC-VC

          - Loại HTXS: 01 GV                      - Loại HT   : 0 GV                                                 

          - Loại HTT:   03 GV                       - Loại CHT: 0 GV

          * Xếp loại giáo viên cuối năm về BDTX

          - Loại HT: 04 GV                           - Loại CHT: 0 GV

           * Thi làm và sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học cấp trường:

           - 04 GV tham gia.

           * Trang trí lớp học thân thiện:

           - 3 lớp đều đăng kí tham gia thực hiện tốt.                      

          * Một số hội thi khác do nhà trường tổ chức:

          - GV toàn khối tham gia các hội thi khác do nhà trường tổ chức.

           - Thao giảng toàn trường: 2 tiết/1 năm học/1 GV

          - Dự giờ: 36 tiết/1 năm học/ 1GV

           - Dạy có ứng dụng CNTT: trên 100 tiết/1 năm học/1GV

           - Hồ sơ sổ sách: Xếp loại  tốt: 04 GV, đạt 100%

         III. Các nhiệm vụ cụ thể và giải pháp

         1. Tiếp tục phát huy hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua

          1.1. Thực hiện kế hoạch phát động các cuộc vận động, phong trào thi đua và tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện các cuộc vận động và phong trào.      

          1.2. Thực hiện trường lớp theo hướng “Xanh - sạch - đẹp và an toàn” theo quy định của Sở, Phòng GD&ĐT; tham gia thực hiện có hiệu quả kế hoạch Ngày Chủ nhật xanh…

          1.3. Thực hiện kế hoạch giáo dục trải nghiệm, kỹ năng sống cho học sinh, giáo dục trẻ em gái; phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động nhằm xây dựng văn hoá đọc, hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, dã ngoại cho học sinh.

          1.4. Thực hiện các nội dung giáo dục văn hóa truyền thống, di sản văn hóa vào nhà trường. Giáo dục học sinh ý thức tôn vinh các thế hệ thầy cô giáo, học sinh tiêu biểu.

          1.5. Thực hiện kế hoạch theo dõi, tạo điều kiện học tập phát huy năng khiếu
cho học sinh, có giải pháp tích cực để giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành kiến thức
kỹ năng hoặc chưa đạt được yêu cầu cần đạt, học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học;
đánh giá đúng chất lượng giáo dục, không chạy theo thành tích.

          2. Thực hiện chương trình giáo dục

          2.1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục

          a) Thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường, thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

          - Thực hiện chương trình các môn học theo quy định của Bộ, đảm bảo tính
vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục địa phương. Xây dựng kế hoạch giáo dục theo đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ, Sở và Phòng GD&ĐT.

          - Thực hiện kế hoạch dạy học các môn học, hoạt động giáo dục đảm bảo mỗi giáo viên nắm vững mạch nội dung, yêu cầu cần đạt của chương trình môn học, hoạt động giáo dục và nội dung bài học, chủ đề học tập được thiết kế trong sách giáo khoa; đặc điểm địa phương, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường và
đặc điểm đối tượng học sinh của lớp.

          b) Thực hiện Chương trình giáo dục theo chương trình hiện hành

         - Thực hiện đúng chương trình sách giáo khoa 2018 về giảng dạy chương trình lớp 2 của Bộ GDĐT.

        - Thực hiện nội dung dạy học một cách hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục tiểu học, phù hợp với đối tượng học sinh, đồng thời từng bước thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh trên nguyên tắc: đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng và phù hợp điều kiện thực tế; rà soát, tinh giản những nội dung chồng chéo, trùng lặp giữa các môn học, sắp xếp, điều chỉnh nội dung dạy học theo các chủ đề học tập phù hợp với đối tượng học sinh; không cắt xén cơ học mà tập trung vào đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục sao cho nhẹ nhàng, tự nhiên, hiệu quả nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh được học tập các môn học tự chọn và tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

          - Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, giá trị sống, kỹ năng sống, hiểu biết
xã hội cho học sinh; tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động thực hành, hoạt động
trải nghiệm, rèn kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phù hợp với tình hình
thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh.

          2.2. Tổ chức lớp học

          - Tăng cường thời lượng bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thông qua hoạt
động của các câu lạc bộ, các hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải
nghiệm.

          - Cần hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong
giờ học trên lớp, khuyến khích học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp.

          2.3. Ðổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh

          a) Việc tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh

          - Tiếp tục rà soát chất lượng học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để có
giải pháp phụ đạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.

          - Theo dõi từng cá nhân học sinh để đưa ra những biện pháp phù hợp hạn chế
tối đa việc “ngồi nhầm lớp” và đọc viết còn chậm ở lớp 3.

   - Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập phù hợp với các đối tượng trong tiến trình dạy học; chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức, phương pháp để học sinh biết cách đọc sách giáo khoa, tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi, phát hiện kiến thức mới, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết tình huống; chú ý giúp học sinh đảm bảo kiến thức, kỹ năng để đáp ứng yêu cầu học tập.

- Căn cứ kết quả bài kiểm tra của học sinh để làm cơ sở cho sinh hoạt chuyên
môn tháo gỡ những vướng mắc mà học sinh gặp phải trong quá trình tiếp thu kiến
thức và xây dựng các chuyên đề.

          b) Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh

          - Tiếp tục thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 27
đối với học sinh lớp 3.    

- Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên kết hợp nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá để đảm bảo có thêm minh chứng tin cậy, xác đáng trong quá trình đánh giá học sinh.

          - Về đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên xác định mức độ hoàn
thành, yêu cầu cần đạt đối với từng môn học để có biện pháp bồi dưỡng học sinh có
năng khiếu, phụ đạo học sinh năng lực học tập chưa cao.

          - Trong quá trình đánh giá bằng nhận xét ngoài bằng lời nói, khi chấm bài
cần ghi rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu và phải chỉ ra được những chỗ chưa đạt so với yêu
cầu của học sinh để giúp các em tiếp tục cố gắng nhằm đạt được yêu cầu cần đạt.

          - Chú trọng việc xây dựng ma trận đề kiểm tra định kỳ đảm bảo theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng, định hướng phát triển năng lực học sinh.

          c) Tổ chức các hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm đáp ứng nhu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực cho học sinh

          - Chú trọng tổ chức các hoạt động học tập như các trò chơi học tập trong
từng tiết học; giúp học sinh biết hợp tác với bạn, học tập từ bạn, nhận xét giúp đỡ
bạn về cả kiến thức, kĩ năng.

          - Phát huy tác dụng các thiết bị dạy học cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Khai thác, sử dụng hiệu quả các thiết bị, tài liệu và các chuyên đề đã triển khai.

          - Kết hợp dạy trên lớp với dạy học tại Thư viện; kết hợp dạy học trên lớp với
dạy học ngoài lớp, với internet và trong thực tế.

          - Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn với các nội dung dạy học,
phương pháp dạy học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học, sự tham gia của cha mẹ
học sinh và cộng đồng…

          - Căn cứ vào kết quả của các bài kiểm tra để phát hiện những khó khăn của
học sinh khi tiếp thu bài học, từ đó xây dựng các chuyên đề về chuyên môn và định
hướng những nội dung dạy học cần thiết để hỗ trợ học sinh học tập tốt hơn.

          - Đa dạng hóa các hình thức dạy học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm,
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống hàng ngày của học sinh.

          - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; gắn dạy học lý
thuyết với thực hành; cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự của quê hương,
đất nước.

          2.6. Thực hiện giáo dục đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn

          a) Giáo dục học sinh khuyết tật

          Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật, học sinh có khó khăn, khiếm khuyết được học tập bình đẳng trong nhà trường; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức, nội dung, phương pháp và đánh giá xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh; lập hồ sơ đầy đủ theo dõi sự tiến bộ của học sinh đầy đủ.

          b) Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ, học sinh có hoàn cảnh khó khăn

          - Làm tốt công tác huy động và tổ chức các lớp học linh hoạt cho các em theo kế hoạch dạy học được điều chỉnh phù hợp; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán và chú trọng rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh.

          - Đối với trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cần quan tâm, giúp đỡ học sinh đến trường, huy động các nguồn hỗ trợ hợp pháp để tạo điều kiện cho học sinh, không để tình trạng học sinh bỏ học vì gặp khó khăn về kinh tế.

          2.7. Đổi mới công tác quản lí

          a) Đổi mới công tác quản lý giáo dục

- Xây dựng kế hoạch thật cụ thể, có đủ các cấp độ (ngày, tuần, tháng, năm, từng giai đoạn).

          - Quản lý đội ngũ giáo viên trong tổ gắn với trách nhiệm và hiệu quả công việc được giao; tạo điều kiện, tạo môi trường cho cha mẹ học sinh cùng tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường.

          - Tiếp tục đẩy mạnh công tác tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn theo chuẩn đã quy định.

          - Tiếp tục xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp. Đánh giá công bằng, khách quan, dân chủ, đúng thực chất không cào bằng, gắn trách nhiệm của giáo viên với các hoạt động giáo dục, với kết quả học tập của học sinh.

          - Tiếp tục tham gia thực hiện môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng. Xây dựng “hình ảnh đẹp” cho nhà trường.

          - Thực hiện tốt công tác xã hội hóa để phát triển các thành quả đạt được trong năm học một cách bền vững.

          b) Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục

          - Thực hiện tốt quy tắc ứng xử văn hóa trong trường học, mỗi cán bộ, giáo viên trong tổ cần tạo cho mình một phong cách quản lý riêng, một tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, nhân văn, tiên phong trong việc xây dựng môi trường làm việc thân thiện, văn hoá.

          - Nâng cao trách nhiệm của giáo viên và gắn trách nhiệm của từng giáo viên
với chất lượng giáo dục học sinh mà mình phụ trách, bên cạnh đó giao chỉ tiêu cho
giáo viên về môi trường “Xanh - sạch - đẹp - an toàn” trong trường học.

          - Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng giáo viên, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thăng hạng giáo viên theo chuẩn chức danh nghề nghiệp cấp tiểu học đúng quy định và hướng dẫn của các cấp quản lý.

          - Hồ sơ sổ sách của giáo viên thực hiện đúng theo Điều lệ trường tiểu học,
quản lý kế hoạch dạy học, kế hoạch bài dạy (giáo án), hồ sơ sổ sách của giáo viên
qua tài nguyên của website nhà trường hoặc qua các phầm mềm.

          - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; giáo viên trong tổ thường xuyên phối hợp với cán bộ thư viện để mượn sách giáo khoa, thiết bị dạy học. Sưu tầm khai thác thiết bị dạy học điện tử theo từng môn học, lớp học để đua vào giảng dạy có hiệu quả.

          - Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm,
đạo đức nhà giáo; mỗi thầy giáo, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho các
em học sinh noi theo. Kiên quyết “nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong
giáo dục”.

          3. Duy trì, củng cố kết quả bồi dưỡng thường xuyên, phổ cập giáo dục tiểu học; đảm bảo hiệu quả kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phát triển phong trào đọc sách trong nhà trường

          3.1. Duy trì hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên (BDTX)

Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các công văn chỉ đạo về BDTX của Sở, Phòng theo Thông tư số 32/2011/TT-BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ GD&ĐT về Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên tiểu học. Hướng dẫn xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng giáo viên; xây dựng kế hoạch BDTX của tổ và tổ chức triển khai kế hoạch BDTX của trường theo thẩm quyền và trách nhiệm được giao.

3.2. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học

- Thực hiện nghiêm túc công tác điều tra thực tế, thu thập quản lý số liệu, góp phần cùng với nhà trường thực hiện phần mềm quản lý số liệu phổ cập và rà soát số liệu để hoàn thành các loại hồ sơ về công tác phổ cập gửi các cấp xem xét, công nhận.

- Xây dựng các giải pháp cụ thể để hạn chế học sinh lưu ban, bỏ học. Đặc biệt quan tâm đến huy động 100% trẻ em 11 tuổi đến trường và huy động trẻ khuyết tật học hòa nhập.

3.3. Công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường chuẩn quốc gia

Tham gia tự đánh giá, hoàn thiện hồ sơ theo quy định để đề nghị cấp trên xem xét, đánh giá và công nhận Trường đạt chuẩn quốc gia Mức độ 2.

          3.4. Sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sách, thiết bị dạy học và tiếp tục phát triển phong trào đọc sách

          a) Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

          - Cùng với nhà trường xây dựng tủ sách dùng chung đảm bảo học sinh đủ sách vở khi đến trường; tham mưu lên nhà trường kịp thời sửa chữa, bổ sung đầy đủ các thiết bị dạy học. Khai thác sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt các thiết bị dạy học, đặc biệt là tủ thiết bị dạy học trên lớp và các thiết bị dạy học hiện đại; có giải pháp bảo quản và sử dụng tốt khi tổ chức dạy học.

          - Đẩy mạnh phong trào tự làm ĐDDH và đồ dùng học tập của học sinh và tổ
chức triển lãm các thành quả của giáo viên và học sinh. 

          - Tham gia các sân chơi vận động ngoài trời và chú trọng các loại đồ chơi, thiết bị vận động phù hợp với học sinh tiểu học.

          b) Phát huy hiệu quả thư viện, tiếp tục phát triển phong trào đọc sách

          - Tham gia có hiệu quả mô hình thư viện thân thiện; thư viện ở lớp học.

          - Sử dụng có hiệu quả sách, tài liệu hiện có; tổ chức ngày hội về Sách như
Đọc, chia sẻ, giới thiệu, triển lãm sách… với mục đích tạo phong trào đọc sách, xây
dựng văn hoá đọc trong nhà trường và lan toả ra ngoài cộng đồng; hướng dẫn học
sinh làm quen với các thủ tục, các quy định khi mượn sách tại thư viện. Khai thác hiệu quả các mô hình thư viện thân thiện và dành thời lượng phù hợp cho tiết đọc sách tại thư viện nhằm hình thành thói quen đọc sách, ý thức tự học cho học sinh.

          - Phát triển thư viện, tủ sách dùng chung tại lớp; huy động sự tham gia của
cha mẹ học sinh và cộng đồng trong quá trình tổ chức các hoạt động nhằm góp
phần xây dựng văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.

          4. Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và chuẩn bị cho triển khai ở các năm học tiếp theo

          4.1. Về công tác đội ngũ

          Tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực cho thay sách lớp 4 năm học 2023-2024.

          4.2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

          - Đảm bảo 100% giáo viên dạy có đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học theo đúng quy định theo đúng yêu cầu của Bộ GD&ĐT.

          4.3. Về đổi mới trong việc tổ chức các hoạt động dạy học

          - Tăng cường tham gia tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học.

          - Giáo viên chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và các hoạt động giáo dục khác theo đúng kế hoạch chung của nhà trường; yêu cầu mỗi một giáo viên trong tổ phải nghiên cứu kỹ chương trình và sách giáo khoa, xây dựng kế hoạch bài học để học sinh đạt được yêu cầu cần đạt; có thu thập những minh chứng, nhận xét về sách giáo khoa đang được chọn, tham khảo thêm các sách chưa được chọn để có ý kiến, đề xuất với nhà trường về việc chọn sách giáo khoa khi được yêu cầu.

          - Xây dựng kế hoạch về dạy học trực tuyến để áp dụng khi cần thiết; tổ chức
các hội thảo chuyên môn cấp tổ, cấp trường. 

          - Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách
giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ
học tập đặt ra trong bài học.

          - Dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày
kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học
sinh tiếp nhận và vận dụng.

          4.4. Về công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về thực hiện CTGDPT 2018

          - Tiếp tục thực hiện kế hoạch tập huấn cho giáo viên trong tổ nắm, hiểu và thực hiện hiện tốt CT GDPT 2018.

          - Đẩy mạnh hoạt động tổ chuyên môn để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ; đặc biệt chú trọng khâu nghiên cứu chương trình, nghiên cứu kỹ sách giáo khoa
để có ý kiến trao đổi, đề xuất kịp thời với các cấp quản lý để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục theo đúng yêu cầu hiện nay.

          4.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông

          - Thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ, Tỉnh và Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT về đổi mới và phát triển giáo dục. Tuyên truyền những kết quả đạt được để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về giáo dục.

          - Chú trọng công tác tuyên truyền, truyền thông về những nhiệm vụ mới,
những định hướng mới trong đổi mới giáo dục với phụ huynh học sinh để tránh
những dư luận trái chiều từ phía phụ huynh học sinh; tránh những nhầm lẫn đáng tiếc xảy ra do phụ huynh không nắm được các văn bản chỉ đạo mà nhà trường đang thực hiện theo yêu cầu của Bộ và ngành.

          - Động viên thúc đẩy giáo viên chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động của nhà trường, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên
tiến để khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh p