Nghề được tôn vinh thì hãy nâng niu và làm giàu những gì mình đang có ''

Ngày 05 tháng 02 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Tổ 3

Cập nhật lúc : 21:30 19/10/2020  

Kế hoạch năm 2020-2021
KẾ HOẠCH TỔ 3 NĂM HỌC 2020 – 2021

  

   PHÒNG GD&ĐT PHÚ LỘC 

TRƯỜNG TH VINH HƯNG 1

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

          Số: 05/KH-T3

           Vinh Hưng, ngày 10 tháng 10 năm 2020

 

 

KẾ HOẠCH TỔ 3

NĂM HỌC 2020 – 2021

 
   

 

Căn cứ Công văn số 579/BC-PGDĐT-TH ngày 17 tháng 9 năm 2020 của Phòng GD&ĐT về báo cáo tổng kết năm học 2019-2020 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2020-2021 cấp tiểu học;

Căn cứ Công văn số 57/KH-THVH1 ngày 02 tháng 10 năm 2020 của trường Tiểu học Vinh Hưng 1, về Thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021;

Tổ 3 xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021 như sau:

          I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN:

             1. Tình hình đầu năm:

             1.1. Đội ngũ:

          Số GV:  04/03 nữ

          Trong đó: - GV đứng lớp: 03/02 nữ

                           - GV dạy Bộ môn: 01/01 nữ

            1.2. Học sinh:

           Tổng số học sinh toàn Khối : 93 em/52 nữ/3 lớp.

           Trong đó: - Lớp 3/1: 31 em/18 nữ.

        - Lớp 3/2: 31 em/18 nữ.

        - Lớp 3/3: 31 em/16 nữ.

            2. Thuận lợi và khó khăn:

           2.1. Thuận lợi:

             - Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo sâu sát của Chi bộ, Nhà trường, Chính quyền địa phương và nhân dân đồng tình ủng hộ.

          - Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, khang trang và cơ bản có đủ cho việc dạy học của thầy và trò.

          - Đội ngũ nhà giáo đoàn kết, nhiệt tình; trình độ chuyên môn đều trên chuẩn; học sinh đa số chăm ngoan, thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập và rèn luyện.

          - Công tác xã hội hóa ngày được phát triển, có sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của phụ huynh học sinh.

                   2.2. Khó khăn

                   - Cơ sở vật chất một số phòng học cấp 4 bị thấm dột vào mùa mưa và một số thiết bị xuống cấp và hư hỏng, nhất là về máy vi tính và một số đồ dùng, thiết bị dạy học.

          - Một số em học sinh có khó khăn về học, cha mẹ li hôn phải ở với ông bà nội, ngoại, nhà ở chưa có.

                   - Đa số CMHS làm nghề nông, đời sống còn nhiều khó khăn nên ít có thời gian quan tâm, phối hợp với nhà trường để giáo dục và rèn luyện học sinh mà còn chủ quan, xem nhẹ, giao khoán cho nhà trường.

II. CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU:

1.     Về học sinh

          1.1. Chỉ tiêu: Toàn Khối 93/52 nữ.

- Đánh giá Năng lực và Phẩm chất cuối năm:

STT

 

Tốt

Đạt

Cần cố gắng

SL

%

SL

%

SL

%

1

Năng lực

53

57,0

40

43.0

0

0

2

Phẩm chất

63

81,8

30

18,2

0

0

-  Các môn học và hoạt động giáo dục:

STT

Môn học

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

SL

%

SL

%

SL

%

1

Toán

65

70,0

28

30,0

0

0

2

Tiếng việt

60

64,5

33

35,5

0

0

7

Đạo đức

73

78,5

20

21,5

0

0

8

Thủ công

64

68,8

29

31,2

0

0

         1.2. Danh hiệu Học sinh:         

- Huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp đạt 100%.

- Duy trì tốt số lượng 93/52 nữ, không để học sinh bỏ học giữa chừng.

          - Hoàn thành xuất sắc nội dung học tập và rèn luyện: 49 em đạt 53% . Trong đó, lớp 3/1: 19 em, đạt 61%; Lớp 3/2: 18 em, đạt 58%; lớp 3/3: 12 em, đạt 39%.

- Khen thưởng từng mặt: 13 em, đạt 14,0 %. Trong đó lớp 3/1: 05 em, đạt 5,4 %; lớp 3/2: 05 em, đạt 5,4 %; lớp 3/3: 03 em, đạt 3,2 %;

          - Học sinh hoàn thành nội dung các môn học: 93/52 nữ, đạt 100%

- Có học sinh đạt giải các cấp về các hội thi, giao lưu, sân chơi trí tuệ.

          2. Về đội ngũ:

                             2.1. Chỉ tiêu:

          - Dự giờ: 60 tiết trở lên/năm.

          - Thao giảng: 06 tiết trở lên/ năm.

          - Soạn dạy có ứng dụng CNTT 90 tiết trở lên/năm.

          - Tổ đạt danh hiệu: Tổ Xuất sắc.

          2.2. Danh hiệu Giáo viên:

          - Hội thi giáo viên dạy giỏi, có 04 giáo viên dự thi cấp Tổ, Trường, có 02 giáo viên dự thi cấp Cụm, Huyện và  có 01 giáo viên dự thi cấp tỉnh.

          - Giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp: Tốt: 04 GV, đạt 100%;

          - Xếp loại CCVC: Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ: 04 GV, đạt 100%.

          - Danh hiệu cuối năm: Lao động Tiên tiến: 04 GV, đạt 100%.

                                              Chiến sĩ thi đua cơ sở: 02 GV, đạt 50%.                                   

- Sáng kiến kinh nghiệm: Loại A: 02 GV, đạt 50%. .

- Bồi dưỡng thường xuyên: Giỏi: 04 GV, đạt 100%.

           - Không có Giáo viên vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Quy chế chuyên môn và các Nội quy, Quy chế cơ quan.  

          III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP:

1. Tiếp tục phát huy hiệu quả các cuộc vận động và phong trào thi đua

1.1. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”

          - Tham gia học tập và triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên đến tất cả thành viên trong Tổ;  xây dựng kế hoạch “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và đăng ký bằng những việc làm cụ thể.

                   - Thực hiện tốt những quy định đối với giáo viên và học sinh theo Điều lệ trường Tiểu học, theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Quy định đạo đức nhà giáo; coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp. Ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật, đạo đức nhà giáo và nghiêm cấm các hành vi bạo lực trong học đường; đánh giá đúng chất lượng giáo dục không chạy theo thành tích.

- Có ý thức tự học, tự rèn để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tác phong đạo đức và bản lĩnh chính trị; tâm huyết với nghề, sáng tạo trong công việc, trong đổi mới hình thức dạy học; quan tâm, giúp đỡ học sinh, đánh giá đúng chất lượng giáo dục, không chạy theo thành tích.

          1.2. Phong trào “Nét đẹp văn hóa học đường” và Kế hoạch “Ngày Chủ nhật xanh”.

          - Xây dựng hình ảnh đẹp, thân thiện, gần gũi trong cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.  

                   - Đẩy mạnh việc xây dựng trường lớp “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn”, đảm  bảo tuyệt đối an toàn cho học sinh khi các em ở trường.

          - Đưa các nội dung giáo dục địa phương, văn hóa truyền thống, di sản văn
hóa vào nhà trường. Xây dựng phòng truyền thống để tôn vinh các thế hệ thầy cô giáo, học sinh tiêu biểu.

          - Thường xuyên thực hiện tốt Kế hoạch “Ngày Chủ nhật xanh” và kết hợp với chính quyền địa phương dọn dẹp vệ sinh ngoài khuôn viên nhà trường.

  - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức, ý thức bảo vệ môi tường cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, phụ
huynh. Giao chỉ tiêu cho giáo viên, học sinh về chăm sóc cảnh quan, môi trường; không rác thải; chống rác thải nhựa, nói không với túi ni lông sử dụng một lần. Gắn phong trào “Chống rác thải nhựa” với phong trào thi đua “Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện văn hóa công sở”.

          1.3. Cuộc thi “Sáng tạo Thanh thiếu niên Nhi đồng”, “Tự làm đồ dùng dạy học”

  - Khuyến khích, tạo điều kiện, môi trường cho thiếu niên, nhi đồng phát huy năng lực sáng tạo, làm ra những sản phẩm gần gũi, thực tế, có chất lượng và phù hợp với lứa tuổi. Khơi dậy tiềm năng và phát huy tư duy sáng tạo của thiếu niên, nhi đồng, giúp các em trau dồi kiến thức, rèn luyện kỷ năng sáng tạo và nâng cao chất lượng học tập, rèn luyện.

  - Khuyến khích giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, sáng tạo trong công việc và tích cực làm ra những sản phẩm phù hợp, thiết thực để phục vụ cho công tác giảng dạy.

          1.4. Phong trào “Đọc và chia sẻ sách”; “Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp”

          - Đẩy mạnh hoạt động đọc và chia sẻ sách cho học sinh trong nhà trường. Chú trọng phần mở rộng, sáng tạo, trải nghiệm cho học sinh.

  - Tăng cường vai trò của phụ huynh trong việc hình thành, duy trì thói quen đọc sách của học sinh; kêu gọi tự nguyện đóng góp sách, làm phong phú thêm các mô hình tủ sách ở trường, lớp, thư viện của phụ huynh.

          - Rèn luyện học sinh ý thức biết “Giữ vở sạch-Viết chữ đẹp” để rèn luyện những kỷ năng giúp học tập tốt hơn .   

2. Thực hiện chương trình giáo dục

2.1. Thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục, tổ chức dạy học

a. Chương trình, kế hoạch giáo dục

- Thực hiện chương trình các môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn nhà trường.

- Tích hợp hợp lí, hiệu quả các nội dung giáo dục như bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, quyền và bổn phận của trẻ em, an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn thương tích, ứng phó với biến đổi khí hậu, bình đẳng giới,…vào dạy học và các hoạt động giáo dục của nhà trường.

b. Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày

- Tổ chức 100% lớp học 2 buổi/ngày.

- Tăng cường thời lượng bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh
chưa hoàn thành bài học, tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải nghiệm, nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện; giảm thiểu tối đa tỷ lệ học sinh bỏ học.

- Hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2; khuyến khích cho học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp.

- Sau giờ học chính thức trong ngày, căn cứ vào nhu cầu, sở thích của học sinh, có thể tổ chức các hoạt động dưới nhiều hình thức sinh hoạt câu lạc bộ hoặc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường (thư viện, sân chơi, bãi tập, ...) tạo điều kiện để học sinh vui chơi, giải trí sau giờ học chính thức trong ngày.

2.2. Ðổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá học sinh

a. Việc tổ chức phụ đạo, bồi dưỡng năng lực học tập cho học sinh
          - Tiếp tục rà soát chất lượng học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để có
giải pháp phụ đạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.

- Theo dõi từng cá nhân học sinh để đưa ra những biện pháp phù hợp, hạn chế tối đa việc “ngồi nhầm lớp” và đọc viết còn chậm ở các lớp 3.

- Căn cứ kết quả bài kiểm tra của học sinh để làm cơ sở cho sinh hoạt chuyên
môn tháo gỡ những vướng mắc mà học sinh gặp phải trong quá trình tiếp thu kiến
thức và xây dựng các chuyên đề.

- Tổ chức thực hiện nội dung dạy học theo hướng tiếp cận CT GDPT 2018
nhằm phát huy năng lực, phẩm chất học sinh.

- Tham gia sinh hoạt chuyên môn tại các tổ chuyên môn trong trường và cụm
trường; chú trọng đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên môn thông qua
hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học theo hướng dẫn của Bộ và Sở Giáo dục và
Đào tạo, Phòng GD&ĐT.  

b. Tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN)

Tiếp tục nhân rộng một số thành tố tích cực của mô hình VNEN như trang trí lớp học, tổ chức dạy học ngồi theo nhóm …theo hướng dẫn của Sở và Phòng GD&ĐT.

c. Việc tổ chức dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"

- Thực hiện dạy theo phương pháp “Bàn tay nặn bột”, cần chú trọng xây
dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề để áp dụng; khuyến khích giáo viên
tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu
đơn giản, dễ thực hiện. Tối thiểu tổ chức 02 chuyên đề/năm.

- Sắp xếp một số nội dung dạy học trong chương trình môn học TNXH,
Khoa học để thuận lợi trong việc thực hiện phương pháp “Bàn tay nặn bột”.

d. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học, gắn giáo dục nhà
trường với thực tiễn cuộc sống

- Tham gia các hoạt động học tập ngoài lớp học phù hợp với nội
dung các môn học và hoạt động giáo dục cũng như phù hợp với thực tiễn.

- Thực hiện dạy học gắn kết giữa lý thuyết với thực hành; tăng cường các
hoạt động trải nghiệm, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống của học sinh.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; gắn dạy học lý
thuyết với thực hành; cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự của quê hương,
đất nước. Bước đầu xây dựng kế hoạch và triển khai dạy học trực tuyến, dạy học
qua Internet một số nội dung dạy học theo quy định; hướng dẫn học sinh tự tìm
hiểu bài học tại nhà thông qua các website (như môn Khoa học, Lịch Sử - Địa lý,
TN&XH,…) trước khi học bài mới tại trường.

- Lồng ghép, tích hợp giáo dục đạo đức, nhân cách; giáo dục quốc phòng và
an ninh; giáo dục an toàn giao thông; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới,
biển đảo; giáo dục nhận thức về quyền và bổn phận của trẻ em; giáo dục trẻ em gái;
giáo dục lối sống, kĩ năng sống; bảo vệ động vật hoang dã; bảo vệ môi trường; bảo
tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai,
phòng tránh tai nạn thương tích,…

- Phối hợp nhằm thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe và y tế trường học.

đ. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh

- Trong đánh giá thường xuyên, giáo viên cần kết hợp tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra với thời lượng ngắn như 10 phút, 15 phút, 30 phút,…để xác định, để làm minh chứng sự đúng đắn, khoa học của việc đánh giá nhận xét của mình.

- Căn cứ vào kết quả của các bài kiểm tra để phát hiện những khó khăn của học sinh khi tiếp thu bài học, từ đó xây dựng các chuyên đề về chuyên môn và định hướng những nội dung dạy học cần thiết để hỗ trợ học sinh học tập tốt hơn.

- Về đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên xác định mức độ hoàn
thành đối với từng môn học để có biện pháp bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ
đạo học sinh năng lực học tập chưa cao.

- Trong quá trình đánh giá bằng nhận xét, ngoài sử dụng lời nói, khi chấm
bài giáo viên cần ghi rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu và phải chỉ ra được nội dung mà học
sinh cần phải điều chỉnh.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm quản lý kết quả
giáo dục và học tập của học sinh.

- Thực hiện bàn giao chất lượng giáo dục cuối năm học một cách nghiêm
túc, phù hợp với từng nhóm đối tượng, kiên quyết không để học sinh “ngồi nhầm
lớp”; thực hiện khen thưởng học sinh thực chất, đúng quy định; tránh tùy tiện, máy
móc, khen tràn lan gây bức xúc cho cha mẹ học sinh và dư luận xã hội.

- Chú trọng việc xây dựng ma trận đề kiểm tra định kỳ đảm bảo theo chuẩn
kiến thức, kỹ năng, định hướng phát triển năng lực học sinh. Thực hiện quy trình tổ
chức kiểm tra theo hướng đề chung cho khối lớp ở các bài kiểm tra định kỳ.

2.3. Nâng cao chất lượng dạy học môn Ngoại ngữ và Tin học

a. Dạy học Tiếng Anh

- Tăng cường môi trường sử dụng tiếng Anh cho giáo viên và học sinh; khuyến khích đọc sách, truyện tiếng Anh; phát động phòng trào tất cả giáo viên tham gia cùng học tiếng Anh với học sinh.

b. Dạy học môn Tin học và tổ chức hoạt động giáo dục tin học

- Đẩy mạnh các hoạt động giáo dục có nội dung Tin học để học sinh có điều kiện vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế như tổ chức giao lưu học sinh có năng khiếu, vẽ tranh trên máy tính, đặc biệt hướng dẫn, tổ chức các trò chơi trên internet mang tính tư duy khoa học, logic nhằm hạn chế các trò chơi điện tử mang tính bạo lực hiện nay.

2.4. Thực hiện giáo dục đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn

a. Giáo dục học sinh khuyết tật

- Tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học tập bình đẳng trong nhà trường; điều chỉnh linh hoạt về tổ chức, nội dung, phương pháp và đánh giá xếp loại cho phù hợp với mỗi đối tượng học sinh.

b. Đối với trẻ em lang thang cơ nhỡ

Làm tốt công tác huy động và tổ chức các lớp học linh hoạt cho các em theo kế hoạch dạy học được điều chỉnh phù hợp; chương trình tập trung vào các môn Tiếng Việt, Toán và chú trọng rèn kĩ năng đọc, viết và tính toán cho học sinh.

- Đánh giá và xếp loại học sinh có hoàn cảnh khó khăn cần căn cứ vào mức
độ đạt được so với nội dung và yêu cầu.

2.5. Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm; xây dựng, phát triển Thư viện đáp ứng nhu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực học sinh

a. Tổ chức các hoạt động tập thể, giáo dục ngoài giờ lên lớp và hoạt
động trải nghiệm

- Chú trọng tổ chức các hoạt động học tập như các trò chơi học tập trong
từng tiết học giúp học sinh biết hợp tác với bạn, học tập từ bạn, nhận xét giúp đỡ
bạn về cả kiến thức, kĩ năng.

- Phát huy tác dụng các phòng chức năng và các thiết bị dạy học cho việc đổi
mới phương pháp dạy học. Khai thác, sử dụng hiệu quả các thiết bị, tài liệu và các
chuyên đề đã triển khai.

- Kết hợp dạy trên lớp với dạy học tại Thư viện; kết hợp dạy học trên lớp với
dạy học ngoài lớp, với Internet và trong thực tế.

- Cần chuyển mạnh các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng tổ chức hoạt động trải nghiệm và làm quen
một số nghề truyền thống ở địa phương.

- Xây dựng kế hoạch giáo dục trải nghiệm, kỹ năng sống cho học sinh với
nhiều nội dung, chủ đề như giáo dục trẻ em gái, an toàn giao thông, tuyên truyền
biển đảo,…; phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, dã ngoại cho học sinh. Hướng dẫn học sinh viết bài thu hoạch sau mỗi lần tham gia các hoạt động giáo dục.

- Tổ chức cho học sinh cùng tập thể giáo viên chung tay xây dựng văn hóa
giao thông trước cổng trường.

- Tích hợp nội dung giáo dục địa phương vào dạy học các môn học, hoạt động trải nghiệm theo hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng.

- Việc tổ chức hoạt động giáo dục dưới nhiều hình thức mà sau giờ học chính
thức trong ngày phải được thực hiện trên cơ sở thống nhất tự nguyện của học sinh,
của cha mẹ học sinh và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b. Hoạt động Thư viện, phong trào đọc sách

- Khai thác hiệu quả các mô hình thư viện thân thiện và dành thời lượng phù
hợp cho tiết đọc sách tại thư viện nhằm hình thành thói quen đọc sách, ý thức tự
học cho học sinh, tự nghiên cứu và phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho học sinh.
Hướng dẫn tổ chức hoạt động kể chuyện và chia sẻ sách ở các trường tiểu học theo
Công văn 534/CV-PGDĐT ngày 07/8/2018 của Phòng GD&ĐT.

- Phát triển tủ sách dùng chung tại lớp; huy động sự tham gia của cha mẹ học
sinh và cộng đồng trong quá trình tổ chức các hoạt động nhằm góp phần xây dựng
văn hóa đọc trong nhà trường và cộng đồng.

2.6. Đổi mới công tác quản lí và phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục

a. Đổi mới công tác quản lý giáo dục

- Nâng cao về khả năng sử dụng và ứng dụng CNTT trong quản lý như sử dụng các phần mềm trong quản lý hoạt động Giảng dạy và Giáo dục.

- Đẩy mạnh công tác tự bồi dưỡng nâng cao năng lực đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp. Đánh giá công bằng, khách quan, dân chủ, đúng thực chất không cào bằng, gắn trách nhiệm của giáo viên với các hoạt động giáo dục, với kết quả học tập của học sinh.

 - Tiếp tục xây dựng và quản lý môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, an toàn, thân thiện, chất lượng và bình đẳng. Xây dựng “Hình ảnh đẹp” cho trường.

b. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục

- Nâng cao trách nhiệm của giáo viên và gắn trách nhiệm với chất lượng giáo dục học sinh mà mình phụ trách, giao chỉ tiêu cho giáo viên về môi trường “Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn” trong trường học.

- Hồ sơ sổ sách thực hiện đúng theo Điều lệ trường tiểu học, quản lý kế hoạch dạy học, giáo án, hồ sơ sổ sách của giáo viên qua tài nguyên của website nhà trường hoặc qua các phầm mềm.

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao năng lực nghề nghiệp đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; nhân rộng các mô hình quản lý nhà trường, những sáng kiến, những việc làm tốt trong công tác chủ nhiệm lớp, trong công tác giảng dạy của giáo viên.

- Thực hiện tốt quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo; mỗi thầy giáo, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng cho các em học sinh noi theo. Kiên quyết “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”.

c. Tiếp tục phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục

- Chú trọng công tác phát triển đảng viên.

3. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục tiểu học

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ, Tỉnh, Sở GD&ĐT, Huyện và Phòng GD&ĐT về đổi mới và phát triển giáo dục.

- Tuyên truyền những kết quả đạt được để xã hội hiểu và chia sẻ, đồng thuận với các chủ trương đổi mới về giáo dục tiểu học.

- Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí chủ động viết và đưa tin, bài về các hoạt động của trường, nhất là các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ các thầy cô giáo, các em học sinh phấn đấu, vươn lên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng lên website của trường .

- Khai thác sử dụng có hiệu quả cổng thông tin, website, cơ sở dữ liệu… theo quy định của Sở, Phòng và đảm bảo công tác thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác về số liệu.

4. Một số hoạt động khác

4.1. Tiếp tục thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19:

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các văn bản hướng dẫn của các cấp về phòng
chống dịch Covid-19 trong giai đoạn mới.

- Tăng cường phong quang, vệ sinh, tẩy trùng trường, lớp bao gồm: môi
trường xung quanh; các vật dụng thường xuyên cầm, nắm như tay vịn cầu thang,
tay nắm cửa, bàn, ghế; phòng học, nhà vệ sinh và các phòng chức năng; thiết bị thí
nghiệm, đồ dùng dạy học,…để đảm bảo an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
và học sinh khi đến trường.

4.2. Giao lưu học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý, chuyên môn,… cho giáo viên.

4.3. Tổ chức và tham gia giao lưu các hoạt động để có nhiều học sinh tham gia như: “Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp”; tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic môn học; ngày hội đọc sách, cuộc thi sáng tạo khoa học thanh thiếu niên, …Các cuộc giao lưu được tổ chức trên cơ sở tự nguyện và đồng thuận của nhà trường, phụ huynh và học sinh.

4.4. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường. Chú trọng đến các chủ đề của từng tháng học để tổ chức cho học sinh vui chơi và rèn luyện một số kỷ năng cơ bản.

4.5. Tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh môi trường phù hợp với lứa tuổi nhằm giáo dục ý thức cho học sinh về giữ gìn vệ sinh môi trường; hướng dẫn cho các em có ý thức về xử lý rác thải, biết phân loại rác.

4.6. Tạo điều kiện để cha mẹ học sinh cùng tham gia vào các hoạt động của nhà trường như xây dựng vườn trường, văn nghệ, thể dục thể thao, vệ sinh môi trường,…

V. QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2020-2021

Tháng 8/2020

- Vệ sinh trường lớp, chuẩn bị các điều kiện cho năm học mới.

- Chuẩn bị các điều kiện cho Lễ Khai giảng năm học mới.

Tổ chức học Tuần 1 bắt đầu từ 07/9.

- Thực hiện đúng theo các văn bản lãnh chỉ đạo và tham gia các hoạt động liên quan khác.

Tháng 9/2020

- Thực hiện nội dung tháng “An toàn giao thông”.

- Tham gia lễ Khai giảng năm học mới 2020 – 2021.

- Tham gia học tập chính trị và tiếp thu nhiệm vụ năm học mới.

- Tham gia điều tra và hoàn thành hồ sơ PCGD.

- Tham gia Hội nghị CMHS.

- Tham gia tổ chức Tết Trung thu cho học sinh.

Tháng 10/2020

- Thực hiện nội dung “Quyền và bổn phận trẻ em”

- Tham gia các Đại hội, hội nghị: CCVC, Công đoàn và Liên đội.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện giáo viên.

- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn giáo viên trong Tổ.

- Tham gia hoạt động “Đọc và chia sẻ sách”

- Tham gia giải cờ vua, cờ tướng cấp huyện.

Tháng 11/2020

- Thực hiện nội dung “Tri ân thầy cô giáo”.

- Phát động phong trào thi đua và kỷ niệm ngày NGVN 20/11

- Tham gia dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện.

Tháng 12/2020

- Thực hiện nội dung “Uống nước nhớ nguồn”.

- Tham gia kỷ niệm ngày 22/12, thăm viếng một số gia đình chính sách, viếng và dâng hương nghĩa trang liệt sĩ.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện.

- Tham gia kiểm tra Cuối học kỳ I.

- Tham gia giao lưu cấp trường và đề nghị Phòng kiểm tra, thẩm định phong trào “Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp” (đối với lớp 3: Vở tập viết, chính tả, LTVC;).

- Tham gia Hội thi GVCN lớp giỏi cấp trường.

Tháng 01/2021

- Thực hiện nội dung “Yêu quê hương đất nước”.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện.

- Tham gia Kiểm tra hồ sơ chuyên môn.

- Tham gia sơ kết học kỳ I, nộp các biểu mẫu báo cáo.

- Tham gia Hội thi làm “Đồ dùng dạy học” cấp trường.

- Tham gia Hội thi GVCN lớp giỏi cấp huyện.

Tháng 02/2021

- Thực hiện nội dung “Mừng Đảng, mừng Xuân”.

- Tham gia trồng cây xanh.

- Tham gia giao lưu các câu lạc bộ Olympic môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh cấp huyện.

Tháng 3/2021

- Thực hiện nội dung “Mẹ và cô”.

- Tham gia Phát động phong trào thi đua chào mừng và tổ chức kỷ niệm các ngày lễ 08/3, 26/3.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện giáo viên.

- Tham gia giao lưu kể chuyện, chia sẻ sách cấp huyện (chia sẻ ngẫu nhiên một số sách, truyện đọc do Ban tổ chức chuẩn bị).

Tháng 4/2021

- Thực hiện nội dung “Truyền thống dân tộc”.

- Tham gia kỷ niệm ngày 30/4.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, kiểm tra toàn diện giáo viên.

- Tham gia đánh giá CBQL, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

- Tham gia Đánh giá bồi dưỡng thường xuyên giáo viên.

Tháng 5/2021

- Thực hiện nội dung “Nhớ ơn Bác”.

- Tham gia Tổ chức sinh hoạt chủ điểm nhân các ngày lễ 15/5, 19/5.

- Tham gia Kiểm tra hồ sơ chuyên môn cuối năm.

- Tham gia Tổ chức kiểm tra cuối Học kỳ II.

- Tham gia đánh giá CCVC, xét Thi đua - Khen thưởng cuối năm.

- Tham gia tổng kết, phát thưởng năm học 2020-2021.

- Tháng 6, 7/2021

- Tham gia ôn tập trong hè cho học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học (nếu có).

- Tham gia các lớp tập huấn chuyên môn và SGK lớp 2.

- Tham gia trực hè.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          Căn cứ vào Kế hoạch Tổ với các nhiệm vụ, chỉ tiêu cơ bản nêu trên, các thành viên của Tổ xây dựng kế hoạch cụ thể, nhằm thực hiện có hiệu quả, chất lượng và đạt chỉ tiêu đề ra.

                   Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, Tổ kêu gọi các thành viên phải nỗ lực phấn đấu, chủ động, sáng tạo, đoàn kết, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao mà Nghị quyết hội nghị đề ra và đạt nhiều thành tích trong năm học 2020 - 2021./.

   

     Nơi nhận:                                                                                                              TỔ TRƯỞNG                                                   

     - ban Giám hiệu; 

      - Webtise trường;

      - các thành viên của Tổ;                              

      - Lưu Hồ sơ Tổ.                                                                     Nguyễn Thị Cẩm Tú

                                    DUYỆT CỦA BAN GIÁM HIỆU

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..

………………………….