Ngủ dậy muộn thi phí mất cả ngày, ở tuổi thanh niên mà không học tập thì phí mất cả cuộc đời "

Ngày 05 tháng 02 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Tổ 1

Cập nhật lúc : 19:57 24/10/2017  

Kế hoạch năm 2017-2018
KẾ HOẠCH TỔ MỘT NĂM HỌC 2017 – 2018

TRƯỜNG TH VINH HƯNG 1                                                                        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM

              TỔ MỘT                                                                                                           Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

       
       

 

 

       Số: 02/KH-T1                                                                                                                                                                        Vinh Hưng, ngày 29 tháng 9  năm 2017

 

KẾ HOẠCH TỔ MỘT

NĂM HỌC 2017 – 2018

 

Căn cứ công văn số 470/PGDĐT ngày 21/8/2017 của Phòng GD về Báo cáo Tổng kết năm học 2016-2017 và Phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018;

Căn cứ công văn số 490/BC-PGDĐT-TH ngày 28/8/2017 của Phòng GD&ĐT về Báo cáo Tổng kết năm học 2016-2017 và Phương hướng nhiệm vụ năm học 2017-2018 bậc Tiểu học;

Căn cứ Kế hoạch số 55/KH-THVH1 ngày 06/9/2017 của trường Tiểu học Vinh Hưng 1 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018;

Căn cứ Kế hoạch số 04/KHCM-THVH1 ngày 28/9/2017 của trường Tiểu học Vinh Hưng 1 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018;

          Tổ Một xây dựng Kế hoạch năm học 2017 - 2018 như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN:

         1. Tình hình đầu năm:

                   a) Đội ngũ:

          Số GV:  03/03 nữ

          Trong đó: - GV đứng lớp: 03/03 nữ

                           - Giáo viên dạy Bộ môn: 0/0 nữ

          b) Học sinh:

           Tổng số học sinh toàn Khối : 86 em/35 nữ.

          c) Số lớp: Số lớp học: 03 lớp.

          2. Thuận lợi và khó khăn:

          a) Thuận lợi:

           - Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Phòng Giáo dục, Đảng ủy, Chính quyền địa phương, Chi bộ nhà trường và nhân dân đồng tình ủng hộ.

          - Cơ sở vật chất, trường lớp cơ bản có đủ cho việc dạy và học của thầy

và trò.

          - Đội ngũ giáo đoàn kết, nhiệt tình; trình độ chuyên môn đa số đều trên chuẩn.

          - Công tác xã hội hóa ngày được phát triển, có sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của phụ huynh học sinh.

          - Các chính sách hỗ trợ kịp thời của Nhà nước, sự giúp đỡ của cộng đồng xã hội đã tạo điều kiện cho các em đến trường có đủ sách vở, áo quần, đồ dùng học tập.

          b) Khó khăn.

          - Địa bàn xã rộng, trải dài gây khó khăn cho học sinh đến trường.

          - Cơ sở vật chất còn thiếu, nhất là về máy móc và trang thiết bị về ứng dụng công nghệ thông tin.

          - Một số gia đình còn chủ quan, xem nhẹ, giao khoán cho nhà trường.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN:

          1. Về học sinh:

          a) Số lượng:

- Huy động học sinh trong độ tuổi ra lớp 86/35 nữ, đạt 100%.

- Duy trì tốt số lượng; Không có học sinh bỏ học giữa chừng.

         - Giáo dục đạo đức, nếp sống.

          - Thi đua thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

         - Giáo dục HS thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy.

         - Tổ chức thường xuyên cho HS tham gia thực hiện các cuộc vận động.

          - Tăng cường rèn kĩ năng sống cho HS, giáo dục đạo đức thông qua các buổi HĐNK.

          b) Chất lượng:

          b.1. Lớp 1/1: 29/11 nữ.

          +  Duy trì tốt số lượngđến cuối năm học 29/11 nữ, đạt 100%.

          + Về năng lực: 29/11. Đạt 100%

          + Về phẩm chất: 29/11. Đạt 100%.

          + Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ học tập: 16 em, đạt 55,2%.        

          + Hoàn thành nhiệm vụ học tập: 13 em, đạt 44,8%.

          + Hoàn thành chương trình lớp học: Đạt 100%.

        * Phong trào giữ Vở sạch – chữ đẹp:

         + Loại A: 25 HS, đạt 86,2%; Loại B: 04 HS, đạt 13,8%.                 

        + Lớp đạt Vở sạch chữ đẹp cấp Trường, Huyện, Tỉnh .

        +  Học sinh được công nhận Viết chữ đẹp cấp trường ( 03 em), cấp Huyện, ( 02 em), cấp Tỉnh( 01 em). 

    

  b.2. Lớp 1/2: 29/12 nữ.

            + Duy trì tốt số lượngđến cuối năm học 29/12 nữ đạt 100%.

            + Về năng lực: 29/12. Đạt 100%

            + Về phẩm chất: 29/12. Đạt 100%.

            + Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ học tập: 15 em, đạt 51,7%.

            + Hoàn thành nhiệm vụ học tập: 14 em, đạt 48,3%.

            + Hoàn thành chương trình lớp học: Đạt 100%.

 

            + Phong trào giữ Vở sạch – chữ đẹp:

             + Loại A: 23 HS, đạt 79,3%; Loại B: 06 HS, đạt 20,7%.             

            + Lớp đạt Vở sạch chữ đẹp cấp Trường, Huyện, Tỉnh .

         Học sinh được công nhận Viết chữ đẹp cấp trường ( 03 em), cấp Huyện, ( 02 em), cấp Tỉnh( 01 em).

   

   b.3. Lớp 1/3: 28/12 nữ.

          + Duy trì tốt số lượngđến cuối năm học 28/12 nữ,đạt 100%.

          + Về năng lực: 28/12. Đạt 100%

           + Về phẩm chất: 28/12. Đạt 100%.

          + Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ học tập: 15 em, đạt 53,6%.

          + Hoàn thành nhiệm vụ học tập: 13 em, đạt 46,4%.

          + Hoàn thành chương trình lớp học: Đạt 100%.

       * Phong trào giữ Vở sạch – chữ đẹp:

           + Loại A: 23 HS, đạt 82,1%; Loại B: 05 HS, đạt 17,9%.      

          + Lớp đạt Vở sạch chữ đẹp cấp Trường, Huyện, Tỉnh .

         Học sinh được công nhận Viết chữ đẹp cấp trường ( 03 em), cấp Huyện, ( 02 em), cấp Tỉnh ( 01 em).

    

  b.3. Toàn Khối: 86/35 nữ.

          + Về năng lực: 86/35 nữ . Đạt 100%

          + Về phẩm chất: 86/35 nữ. Đạt 100%.

          + Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ học tập: 46 em, đạt 53,5%.

          + Hoàn thành nhiệm vụ học tập: 40 em, đạt 56,5%.

          + Hoàn thành chương trình lớp học: 86/35 nữ . Đạt 100%.

          + Phong trào giữ Vở sạch – chữ đẹp:

            - Loại A: 71 HS, đạt 82,6%; Loại B: 15 HS, đạt 17,4%.      

            - Lớp đạt Vở sạch chữ đẹp cấp Trường, Huyện, Tỉnh .

          Học sinh được công nhận Viết chữ đẹp cấp trường ( 09 em), cấp Huyện, ( 06 em), cấp Tỉnh ( 03 em).

* Chất lượng các môn:

STT

MÔN

HOÀN THÀNH TỐT

HOÀN THÀNH

CHƯA HOÀN THÀNH

SL

%

SL

%

SL

%

01

TOÁN

63/29

73,3

23/06

26,7

 

 

02

T.VIỆT

58/29

64,4

28/06

32,6

 

 

03

Đ.ĐỨC

67/30

77,9

19/05

22,1

 

 

04

TNXH

60/27

69,8

26/08

30,2

 

 

05

Â. NHẠC

36/22

41,9

50/13

58,1

 

 

06

M.THUẬT

36/22

41,9

50/13

58,1

 

 

07

T.CÔNG

64/26

74,4

22/09

25,6

 

 

08

THỂ DỤC

66/24

76,7

20/11

23,3

 

 

 

         + Phong trào giữ Vở sạch – chữ đẹp:

          + Duy trì thành tích đạt được, tích cực rèn chữ cho mình và HS để nâng cao chữ viết.

           + Chấp hành nghiêm chỉnh công tác chuyên môn, giảng dạy đúng chương trình nội dung sách giáo khoa .

           + Thực hiện tốt nội quy, quy chế chuyên môn của ngành , trường đề ra.

          +   Áp dụng phương pháp mới vào dạy học để nâng cao chất lượng.

          +   Thường xuyên nhắc nhở học sinh vệ sinh cá nhân , giáo dục kĩ năng sống , kĩ năng giao tiếp kĩ năng ứng xử cho học sinh .

          +   Soạn giảng, dạy có ƯDCNTT , đạt 25 tiết/năm, dạy thao giảng đạt 4 tiết/năm, dự giờ đồng nghiệp đạt 35 tiết /năm.

          +  Lên lớp đúng thời gian quy định, quan tâm đến học sinh yếu.

          + Phối hợp với CMHS để có hướng Phụ đạo HS yếu.

          + Cập nhật in, phát đề cho HS luyện thêm ở lớp cũng như ở nhà.

          + Cuối tháng phải có bài kiểm tra khảo sát để thấy rõ sự tiến bộ của HS.

          +  Sử dụng đồ dùng dạy học một cách có hiệu quả.

         + Tích cực dự giờ , thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp để rút kinh nghiệm .

  

 * Danh hiệu Học sinh:         

    Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ học tập: 46 em, đạt 53,5%.

    Lớp đạt danh hiệu Tiên tiến: 03 Lớp.

    Tổ đạt danh hiệu: Tổ Xuất sắc.

    Học sinh được công nhận Viết chữ đẹp cấp trường ( 09 em), cấp Huyện,

( 06 em), cấp Tỉnh( 03 em).      

2. Về đội ngũ:

          2.1. Chỉ tiêu:

   Dự giờ: 18 tiết trở lên/1HK.

  Thao giảng: 02 tiết trở lên/ 1HK.

  Soạn dạy có ứng dụng CNTT 15 tiết trở lên/1HK.

          2.2. Danh hiệu Giáo viên:

           - Hội thi giáo viên dạy giỏi, có 03 giáo viên dự thi cấp Tổ, Trường, có 02 giáo viên dự thi cấp Cụm, Huyện và  có 01 giáo viên dự thi cấp tỉnh.

           - Giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp: Tốt: 03 GV, đạt 100%;

          - Xếp loại CCVC:          + Hoàn thành Xuất sắc nhiệm vụ: 01 GV, đạt 33%.

+ Hoàn thành Tốt nhiệm vụ: 02 GV, đạt 67%.

     -  Danh hiệu cuối năm: Chiến sĩ thi đua cơ sở: 01 GV, đạt 33%.

                                       Lao động Tiên tiến: 02 GV, đạt 67%.

-         Sáng kiến kinh nghiệm: Loại A: 01 GV, đạt 33%. .

-          Bồi dưỡng thường xuyên: Giỏi: 03 GV, đạt 100%.

          - Không có GV vi phạm pháp luật, Quy chế chuyên môn và các nội quy khác.

3. Các nhiệm vụ trọng tâm

Tiếp tục tăng cường xây dựng nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác trong nhà trường; thực hiện thiết thực, hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện thực tế địa phương, đơn vị; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng cho học sinh.

Tích cực đổi mới công tác quản lý, phương pháp dạy học, hình thức dạy

học, kiểm tra đánh giá; thực hiện tốt quy chế dân chủ, khuyến khích sự sáng tạo và đề cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên. Kiên quyết “Nói không với tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục”. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí và dạy học.

Tham gia dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát triển năng lực học sinh; tăng cường giáo dục kĩ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ bản thân cho các em; triển khai nhân rộng hiệu quả mô hình quản lý lớp học, sinh hoạt chuyên môn theo mô hình trường học mới (VNEN); tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; bảo đảm các điều kiện và triển khai dạy học ngoại ngữ với số tiết tăng dần; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đạt chuẩn mức độ 3; đẩy mạnh

xây dựng trường chuẩn quốc gia, thư viện xuất sắc và tổ chức dạy học 2

buổi/ngày cho tất cả các lớp. 

          4. Các nhiệm vụ cụ thể và giải pháp

4.1. Phát huy hiệu quả và tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua

a) Tiếp tục đẩy mạnh việc “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, tổ chức phong trào “Tự làm đồ dùng dạy học”.

          - Tất cả CBGV-NV xây dựng kế hoạch “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và đăng ký bằng những việc làm cụ thể, hiệu quả.

                   - Thực hiện tốt những quy định đối với giáo viên và học sinh theo Điều lệ trường Tiểu học, theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Quy định đạo đức nhà giáo; coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp. Ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật, đạo đức nhà giáo và nghiêm cấm các hành vi bạo lực trong học đường.

          - Tham gia nhiều hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu ở tất cả các lĩnh vực giáo dục. Thực hiện tốt công tác bàn giao chất lượng theo công văn số 1235/SGDĐT-GDTH ngày 17/7/2012 của Sở GD&ĐT, đảm bảo trách nhiệm của từng giáo viên khi bàn giao.

- Tham gia xây dựng kế hoạch theo dõi, tạo điều kiện học tập, phụ đạo những học sinh có năng lực học tập còn chậm, có nguy cơ bỏ học và có giải pháp tích cực để giảm tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành, học sinh bỏ học; đánh giá đúng chất lượng giáo dục không chạy theo thành tích.

- Tham gia hội thi làm đồ dùng dạy học và đổi mới phương pháp dạy

          học.

b) Tiếp tục thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

          - Duy trì và nâng cao chất lượng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

          - Đẩy mạnh việc xây dựng trường lớp Xanh - Sạch - Đẹp và An toàn, đảm bảo đủ nước sạch và nhà vệ sinh hợp vệ sinh; đảm bảo tuyệt đối an toàn cho học sinh khi các em ở trường.

          - Giáo dục học sinh về đạo đức, kỹ năng sống, giá trị sống, kỹ năng tự

          bảo vệ bản thân tránh bị xâm hại, bạo lực cho học sinh; biết giữ gìn vệ sinh trường, lớp, cá nhân, ứng xử có văn hoá trong giao tiếp; thành lập các Câu lạc bộ CLB Toán, CLB Tiếng Việt, CLB cờ vua, CLB Âm nhạc, CLB Vẽ tranh trên máy tính để rèn luyện, bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh.

          - Tham gia các trò chơi dân gian và các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao một cách thường xuyên.

          - Đổi mới quản lý lớp học bằng biện pháp giáo dục kỹ luật tích cực và tăng cường sự tham gia của trẻ.

          - Tham gia nhận chăm sóc di tích văn hóa tại địa phương.

- Tham gia “Tuần làm quen” đầu năm học mới đối với học sinh lớp 1 dưới nhiều hình thức phong phú nhằm tạo hứng thú cho học sinh và giúp các em cảm thấy vui thích khi được đến trường.

- Tham gia Lễ khai giảng năm học mới gồm hai phần Lễ và Hội trang trọng, vui tươi cho học sinh, đặc biệt chú trọng việc đón học sinh vào lớp 1.

4.2. Thực hiện chương trình giáo dục

a) Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày

- Tham gia 100% lớp học 2 buổi/ngày.

- Tham gia dạy học một cách linh hoạt theo khả năng và nhu cầu của học sinh với thời lượng 35 tiết/tuần.

- Thực hiện tốt công văn số 699/SGDĐT-GDTH ngày 10/4/2014 của Sở GD&ĐT về Hướng dẫn thực hiện quản lý tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; sử dụng quỹ thời gian của buổi học thứ hai hợp lý, hiệu quả. Đặc biệt tăng cường nội dung giáo dục kỹ năng sống, tạo điều kiện cho học sinh thực hành, trải nghiệm.

- Tăng cường thời lượng cho bồi dưỡng học sinh có năng khiếu thông qua hoạt động các câu lạc bộ, ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện

mục tiêu giáo dục toàn diện.

- Hướng dẫn cho học sinh để sách vở và đồ dùng học tập tại lớp.

- Hướng dẫn cho học sinh tự học để hoàn thành nội dung học tập trong giờ học trên lớp, sử dụng hiệu quả các tài liệu bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả việc dạy buổi 2 và áp dụng việc đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Thông tư 22.

           - Động viên phụ huynh, cộng đồng đầu tư, đóng góp nhân lực, trí lực,

tài lực để thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh trong việc tổ chức học

2 buổi/ngày.

b) Tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"

- Tiếp tục dạy  phương pháp “Bàn tay nặn bột” theo hướng dẫn tại công văn số 2556/SGDĐT-GDTH ngày 26/10/2015; chú trọng xây dựng, hoàn thiện các tiết dạy, bài dạy, chủ đề áp dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột”. Giáo viên tổ chức các giờ học cho học sinh thiết kế, thực hành các thí nghiệm với các vật liệu đơn giản, dễ thực hiện.

- Mỗi giáo viên tổ chức giảng dạy ít nhất 02 chuyên đề/01 học kì. Tổ chức thao giảng 02 chuyên đề “Bàn tay nặn bột”/01 học kì.

c) Tổ chức dạy học môn Mỹ thuật theo hướng phát triển năng lực

 Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giờ dạy Mỹ thuật theo tinh thần của công văn số 2245/SGDĐT-GDTH ngày 18/9/2015 và chỉ đạo của Phòng

GD&ĐT tại buổi tập huấn ngày 18/8/2017.

Giáo viên Mỹ thuật thiết kế nội dung học tập bằng cách sắp xếp các bài học theo chủ đề, dựa trên cốt truyện, liên kết giữa nội dung học tập với thực tế cuộc sống. Thông qua các chủ đề học tập, giáo viên vận dụng được phương pháp dạy học mới, khuyến khích học sinh chủ động tìm tòi, khám phá để tự hình thành kiến thức, kĩ năng.

Sản phẩm của học sinh có thể dùng vào việc trang trí lớp học, quà tặng nhân ngày sinh nhật cho các bạn…việc làm này rất có ý nghĩa khi tạo môi trường giáo dục thân thiện cho các em.

d) Tổ chức dạy học môn Tiếng Việt lớp 1- Công nghệ giáo dục

Sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền với phụ huynh và cộng đồng về việc tổ chức dạy học Tiếng Việt lớp 1- CGD và hướng dẫn phụ huynh cần hỗ

trợ học sinh vấn đề gì, nội dung gì trong quá trình giáo dục học sinh khi ở nhà.

Giáo viên cần phải nghiên cứu, chuẩn bị kĩ các bài học và qua các tiết

dạy giúp học sinh nắm chắc kiến thức ngữ âm, luật chính tả, đọc thông, viết thạo, phát âm chuẩn; phối hợp sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực để tổ chức dạy học; điều chỉnh ngữ liệu phù hợp với địa phương; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học nhưng không lạm dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học; không tập trung giải nghĩa từ khi học sinh học ngữ âm; chú ý rèn kĩ năng nói cho học sinh.

Trong sinh hoạt chuyên môn cần tập trung vào nội dung, phương pháp và hiệu quả cũng như tháo gỡ những khó khăn khi dạy học Tiếng Việt lớp 1-CGD.

Cân đối thời gian để tổ chức cho học sinh được làm quen và tiếp cận tốt môn học Tiếng Việt lớp 1-CGD ngay từ đầu năm học.

- Bồi dưỡng về nội dung, phương pháp dạy học môn TV1-CGD cho những giáo viên lần đầu tiên dạy học theo chương trình này;

- Giáo viên dạy lớp 2 cần tham khảo nội dung, phương pháp dạy học Tiếng Việt lớp 1-CGD để ôn tập, phụ đạo cho những học sinh còn hạn chế về học tập môn Tiếng Việt ở lớp mình;

đ) Đối với việc thực hiện chương trình

- Thực hiện chương trình các môn học một cách linh hoạt, đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với đối tượng học sinh và thực tiễn giáo dục tại trường.

- Đối với lớp 1 đã học chương trình TV1-CGD, khi thực hiện chương trình môn Tiếng Việt lớp 2, phân môn chính tả, tập chép chuyển sang hình thức nghe - viết, nội dung bài viết vẫn giữ như chương trình hiện hành;

- Tích hợp hợp lí, hiệu quả các nội dung giáo dục như bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả, quyền và bổn phận của trẻ em, an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn thương tích, ứng phó với biến đổi khí hậu, bình đẳng giới…

4.3. Đổi mới phương pháp dạy học

- Chú trọng tổ chức các hoạt động học tập như các trò chơi học tập trong từng tiết học; giúp học sinh biết hợp tác với bạn, học tập từ bạn, nhận xét giúp đỡ bạn về cả kiến thức, kĩ năng.

- Phát huy tác dụng các phòng chức năng và các thiết bị dạy học cho việc đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng hiệu quả các tài liệu và các chuyên đề đã triển khai. Kết hợp dạy trên lớp với hoạt động của Thư viện, kết hợp với dạy học trên lớp với dạy học ngoài lớp, kết hợp với các kiến thức dạy học trên lớp với sử dụng mạnh internet, máy tính.

- Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn với các nội dung dạy học, phương pháp dạy học, đánh giá học sinh, tổ chức lớp học, sự tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng…Căn cứ vào kết quả của các bài kiểm tra để phát hiện những khó khăn của học sinh khi tiếp thu bài học, từ đó xây dựng các huyên đề về chuyên môn và định hướng những nội dung dạy học cần thiết để

hỗ trợ học sinh học tập tốt hơn. Trong năm, sinh hoạt ít nhất 04 chủ đề chuyên

môn cấp trường.

- Tiếp tục triển khai dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột"; ngay từ đầu năm học. Các tổ khối và giáo viên việc thực hiện dạy học theo phương pháp “Bàn tay nặn bột” ít nhất 02 chủ đề/năm.

- Đa dạng hóa các hình thức dạy học, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống hàng ngày của học sinh.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Tổ khối, giáo viên xây dựng chỉ tiêu cụ thể về ứng dụng CNTN trong dạy học (25 tiết/năm/GV); gắn dạy học lý thuyết với thực hành; cập nhật các nội dung học tập gắn với thời sự của quê hương, đất nước; hướng dẫn học sinh tìm hiểu “Trường học kết nối”.

4.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh

- Tiếp tục thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh theo TT 22, chú trọng việc nhận xét, động viên, góp ý học sinh trong quá trình học tập; đảm bảo đánh giá đúng trình độ, năng lực học tập của học sinh, tích cực chống tiêu cực trong kiểm tra đánh giá.

- Để đánh giá đúng chất lượng 3 mặt của học sinh, ngoài tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa để các em thể hiện các năng lực và phẩm chất của mình, giáo viên tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra với thời lượng ngắn như 10 phút, 15 phút, 30 phút…để xác định, để làm minh chứng sự đúng đắn, khoa học của việc đánh giá nhận xét của mình; kết hợp với đánh giá thường xuyên để làm cơ sở cho việc đánh giá kết quả học tập, hoạt động giáo dục của các em cho từng học kỳ.

- Về đánh giá kết quả học tập của học sinh, giáo viên cần quan tâm đến xác nhận mức độ hoàn thành đối với từng môn học (do khoảng cách từ 5 điểm đến 10 điểm đều được xác nhận hoàn thành) để giáo viên có biện pháp bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh năng lực học tập còn yếu.

- Phát huy hiệu quả việc sử dụng sổ liên lạc sao cho việc kết nối giữa nhà trường và phụ huynh được bền vững; xem sổ liên lạc như làm một minh chứng trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn cho các em bảo quản, giữ gìn sổ liên lạc không cất giữ sổ liên lạc của học sinh.

- Tập trung vào nội dung biên soạn các mức câu hỏi, bài tập trong đề kiểm tra định kỳ đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, định hướng phát triển năng lực học sinh. Thực hiện theo quy trình tổ chức kiểm tra theo hướng đề chung cho khối lớp ở các bài kiểm tra định kỳ. Kết quả của bài kiểm tra đó là một trong những cơ sở để đối chiếu, đánh giá năng lực và tinh thần trách nhiệm, sự cố gắng của học sinh, của giáo viên đồng thời là cơ sở nhằm điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.

- Trong quá trình đánh giá bằng nhận xét cần ghi rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu. Ngoài phần đánh giá thì phần nhận xét phải chỉ ra được nội dung mà học sinh cần phải điều chỉnh; nhận xét bằng lời nói, chú trọng kết hợp một cách hợp lý, hiệu quả cả phần ghi nhận xét với việc đánh giá.

 

4.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục

- Tiếp tục bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, nâng cao chuyên môn tay nghề về đổi mới phương pháp quản lý, dạy học, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp; xây dựng văn hóa nhà trường. Đặc biệt mỗi cán bộ, giáo viên cần tạo cho mình một bản sắc riêng, một “dấu ấn” tốt đẹp trong quá trình quản lý, dạy học của mình về hoạt động giáo dục.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch cá nhân, kế hoạch tổ và các kế hoạch khác.

- Công khai mục tiêu phát triển của nhà trường, chất lượng của trường. Gắn trách nhiệm của từng giáo viên với chất lượng giáo dục học sinh mà mình phụ trách, giao chỉ tiêu cho giáo viên về môi trường xanh - sạch - đẹp - an toàn - thân thiện trong trường học.

- Chủ động trong việc xây dựng tổ chức các hoạt động giáo dục mà trọng tâm là thực hiện chương trình, điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp đối tượng học sinh.

- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; cán bộ thư viện phối hợp với giáo viên để sưu tầm, tuyển chọn tư liệu dạy học điện tử theo từng môn học, lớp học.

- Sử dụng có hiệu quả website của trường theo quy định tại công văn số 51/SGDĐT-GDTH ngày 12/01/2016 về quy định việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học và đảm bảo công tác thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác về số liệu.

4.6. Rà soát quy hoạch mạng lưới trường, lớp và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sách, thiết bị

- Rà soát, sửa chữa, bổ sung các thiết bị dạy học. Xây dựng giải pháp  nhằm khai thác sử dụng hiệu quả và bảo quản tốt các TBDH, đặc biệt là tủ ĐDDH các lớp và các thiết bị dạy học hiện đại.

- Đẩy mạnh phong trào tự làm ĐDDH và đồ dùng học tập của học sinh (thông qua học bộ môn Mỹ thuật, Thủ công) và tổ chức triển lãm các thành quả của giáo viên và học sinh trong công tác này.

4.7. Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục xóa mù chữ

- Tham gia tập huấn về các quy định, các thủ tục và các loại hồ sơ về công tác phổ cập.

4.8. Xây dựng trường chuẩn Quốc gia

- Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Chú trọng nâng cao các tỷ lệ về huy động, về chất lượng dạy học, hiệu quả giáo dục và thể hiện vai trò tiên phong trong việc đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục toàn diện cho học sinh.

4.9. Công tác kiểm định chất lượng

- Duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động của nhà trường.

4.10. Công tác bồi dưỡng thường xuyên

- Xây dựng kế hoạch BDTX thật cụ thể từ giáo viên, tổ khối đến nhà trường.

- Nâng cao ý thức tự học, tự rèn trong đội ngũ giáo viên. Tổ chức học tập trung và trao đổi bài học trên mạng.

- Thường xuyên kiểm tra việc tự học của cán bộ giáo viên.

- Báo cáo kế hoạch BDTX và tổ chức đánh giá, tổng hợp, xếp loại, báo cáo kết quả BDTX của cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường về Phòng GD&ĐT đúng thời gian quy định.

  4.11. Một số hoạt động khác

- Đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt - học tốt trong giảng dạy và tham gia các hội thi dành cho giáo viên như: Giáo viên dạy giỏi, thiết kế bài giảng điện tử, giáo viên làm công tác chủ nhiệm giỏi; cán bộ thư viện giỏi, nhân viên trường học giỏi, tổng phụ trách giỏi…

- Tiếp tục triển khai phương thức dạy học E-Learning một cách phù hợp

với từng môn học và sát với điều kiện hiện có; trên 10% giáo viên soạn giáo án E-Learning để tham gia thi các cấp.

- Tham gia các hội thi, giao lưu các câu lạc bộ như: Vở sạch-chữ đẹp; liên hoan tiếng hát dân ca, liên hoan sử dụng nhạc cụ, tìm hiểu An toàn giao thông, Olympic các môn học; ngày hội vệ sinh môi trường, cuộc thi sáng tạo khoa học thanh thiếu niên, cuộc thi sáng tạo Thanh thiếu niên Nhi đồng …

- Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ công tác Đội, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh với công tác giáo dục của nhà trường. Chú trọng đến các chủ đề của từng tháng học để tổ chức cho học sinh vui chơi và rèn luyện một số kỹ năng cơ bản.

- Tăng cường các hoạt động giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh, đặc biệt quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành kỷ luật…Tổ chức cho học sinh lao động vệ sinh môi trường phù hợp với lứa tuổi nhằm giáo dục ý thức cho học sinh về giữ gìn vệ sinh môi trường; hướng dẫn và giáo dục cho các em có ý thức về xử lý rác thải.

           - Tạo điều kiện để cha mẹ học sinh cùng tham gia vào các hoạt động

của nhà trường như xây dựng vườn trường, văn nghệ, thể dục thể thao, vệ sinh môi trường…

          Triển khai cho các Giáo viên trong Tổ đăng kí từ đầu năm học các hình thức tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên và cán bộ quản lý.

 

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN THEO THÁNG

Năm học 2017- 2018

Tháng 8/2017

- Vệ sinh trường lớp, chuẩn bị cho năm học mới.

- Tham gia dạy-học Tuần 0 bắt đầu từ 14/8.

     - Tham gia học tập chính trị và nhiệm vụ năm học mới.

- Tham gia điều tra PCGD.

- Chuẩn bị cho lễ Khai giảng năm học mới.

- Thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo và tham gia các hoạt động liên quan khác.

Tháng 9/2017

- Tham gia dạy An toàn giao thông”.

- Tham gia lễ Khai giảng năm học mới 2017 – 2018.

- Tiếp tục huy động trẻ 6 tuổi ra lớp 1 đạt 100%.

- Tham gia các Đại hội, Hội nghị đầu năm: CCVC, CMHS.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, giờ dạy Tốt.

Tháng 10/2017

- Tham gia dạy “ Quyền và bổn phận trẻ em”

- Tham gia các Đại hội: Công đoàn, Đoàn thanh niên và Đội thiếu niên.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, giờ dạy Tốt.

- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn giáo viên trong Tổ đợt 1.

- Tham gia phát quà Tết Trung thu cho học sinh.

- Tham gia kỷ niệm ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.

Tháng 11/2017

- Tham gia nội dung “Tri ân thầy cô giáo”.

- Phát động phong trào thi đua chào mừng ngày NGVN 20/11

- Tham gia dự giờ, thao giảng, giờ dạy Tốt.

- Tham gia Hội thi giáo viên giỏi cấp trường.

- Tham gia Ngày nhà Giáo Việt Nam 20/11.

- Tham gia ngày hội Giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh cấp huyện.

- Tham gia giải cờ vua, cờ tướng truyền thống lần 3 cấp huyện.

Tháng 12/2017

- Tham gia nội dung “Uống nước nhớ nguồn”.

- Tham gia kỷ niệm ngày 22/12, thăm viếng một số gia đình chính sách, viếng và dâng hương nghĩa trang liệt sĩ.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, giờ dạy Tốt.

- Tham gia kiểm tra Cuối học kỳ I.

- Tham gia Kiểm tra hồ sơ chuyên môn giáo viên trong Tổ đợt 2.

Tháng 01/2018

- Tham gia nội dung “Yêu quê hương đất nước”.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, giờ dạy Tốt.

- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn giáo viên trong Tổ đợt 2.

- Tham gia sơ kết học kỳ I, nộp các biểu mẫu báo cáo.

Tháng 02/2018

- Tham gia nội dung “Mừng Đảng, mừng Xuân”.

- Tham gia trồng cây xanh.

- Tham gia Xây dựng kế hoạch hoạt động Tết cổ truyền.

- Tham gia trưng bày phong trào VSCĐ cấp trường.

Tháng 3/2018

- Tham gia nội dung “Mẹ và cô”.

- Tham gia Phát động phong trào thi đua chào mừng và tổ chức kỷ niệm các ngày lễ 08/3, 26/3.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, giờ dạy Tốt.

- Tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.

- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn giáo viên trong Tổ đợt 3.

Tháng 4/2018

- Tham gia nội dung “Truyền thống dân tộc”.

- Tham gia kỷ niệm ngày 30/4.

- Tham gia dự giờ, thao giảng, giờ dạy Tốt.

- Tham gia Đánh giá CBQL, giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

- Tham gia Đánh giá bồi dưỡng thường xuyên giáo viên.

Tháng 5/2018

- Tham gia nội dung “Nhớ ơn Bác”.

- Tham gia sinh hoạt chủ điểm nhân các ngày lễ 01/5, 15/5, 19/5.

- Tham gia Kiểm tra hồ sơ chuyên môn cuối năm giáo viên trong Tổ đợt.

- Tham gia kiểm tra cuối Học kỳ II.

- Tham gia Hội thi bơi cấp huyện.

- Tham gia đánh giá CCVC, xét Thi đua - Khen thưởng cuối năm.

- Tham gia tổng kết, phát thưởng cuối năm.

Tháng 6, 7/2018

- Ôn tập trong hè cho học sinh chưa hoàn thành.

- Tham gia trực hè.

- Tham gia tập huấn chuyên môn.

- Chuẩn bị các điều kiện cho năm học mới.

III. THỰC HIỆN:

          Để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, Tổ kêu gọi các thành viên trong Tổ, nổ lực phấn đấu, chủ động, sáng tạo, đoàn kết để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, phấn đấu nâng cao chất lượng giáo dục trường Tiểu học Vinh Hưng 1 ngày càng đi lên, dành nhiều thành tích trong năm học 2017 - 2018./.

        Nơi nhận:                                                                                                

         - Ban giám hiệu;

         - Giáo viên;

         - Lưu HS Tổ;